Suy tim là gì?

Suy tim là hậu quả cuối cùng của các bệnh van tim, bệnh xơ tim và các bệnh khác ảnh hưởng đến hoạt động của tim. Trong điều kiện sinh lý luôn có sự điều hòa để đảm bảo sự thăng bằng giữa hoạt động của tim và nhu cầu của cơ thể. Khi suy tim, sự thăng bằng đó mất đi, tim không đủ khả năng để đảm bảo nhu cầu của ngoại biên nữa. Vì vậy, suy tim có thể định nghĩa: Suy tim là trạng thái bệnh lý trong đó cung lượng tim không đủ đáp ứng nhu cầu có thể về mặt ôxy trong mọi tình huống sinh hoạt của bệnh nhân.

Về phân loại, có suy tim trái, suy tim phải, biểu hiện lâm sàng khác nhau và thể thứ ba là suy tim toàn bộ.

Nguyên nhân

Suy tim trái

Do các bệnh gây ứ máu trong thất trái hoặc thất trái phải làm việc nhiều nên giãn ra đưa đến suy. Những nguyên nhân thường gặp:

Tăng huyết áp.

Một số bệnh van tim: Hở van hai lá, hở hay hẹp van động mạch chủ.

Các tổn thương của cơ tim: Nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim (do thấp tim, nhiễm khuẩn hay nhiễm độc).

Một số rối loạn nhịp tim: Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, cơn nhịp nhanh thất, Blốc nhĩ thất hoàn toàn.

Một số bệnh tim bẩm sinh: Còn ống động mạch, hẹp eo động mạch chủ…

Bệnh suy tim
Bệnh suy tim

Suy tim phải

Do mắc một số bệnh phổi và dị dạng lồng ngực, cột sống.

Các bệnh phổi mạn tính như hen phế quản, viêm phế quản mạn, giãn phế quản, bệnh bụi phổi…

Các dị dạng lồng ngực

Gù, vẹo cột sống.

Một số bệnh tim mạch:

  • Hẹp van hai lá
  • Hẹp động mạch phổi
  • Thông liên nhĩ, thông liên thất.

Suy tim toàn bộ

  • Gồm các nguyên nhân đưa đến suy tim trái và suy tim phải.
  • Cường giáp trạng: Bệnh Basedow.
  • Thiếu vitamin B1.
  • Thiếu máu nặng.

Triệu chứng

Suy tim trái

Triệu chứng chức năng:

Gồm các triệu chứng biểu hiện tình trạng ứ huyết ở phổi:

Khó thở: Là triệu chứng thường gặp nhất. Lúc đầu chỉ khó thở khi gắng sức, về sau khó thở thường xuyên, bệnh nhân nằm cũng khó thở. Có khi khó thở thành cơn kịch phát như cơn hen tim, cơn phù phổi cấp.

 Ho: Thường xảy ra vào ban đêm hay khi gắng sức. Thường ho khan, nhưng có khi ho ra đờm lẫn máu.

Chú ý: Ho có thể là dấu hiệu bắt đầu cho một cơn khó thở kịch phát.

Triệu chứng thực thể:

Khám tim:

Nhìn và sờ thấy mỏm tim đập hơi lệch sang trái.

Nghe: Ngoài triệu chứng có thể gặp của một số bệnh van tim, đã gây nên suy tim trái, ta thường thấy 3 dấu hiệu:

  • Nhịp tim nhanh
  • Tiếng ngựa phi
  • Tiếng thổi tâm thu chức năng ở mỏm.

Ngoài ra, trong đa số các trường hợp, huyết áp tâm thu giảm, huyết áp tâm trương bình thường hoặc hơi tăng nên số huyết áp chênh lệch bị nhỏ lại.

Triệu chứng cận lâm sàng:

X.quang: Cung dưới phía trái phình to, cả hai bên phổi bị mờ nhất là vùng rốn phổi.

Điện tâm đồ

  • Trục trái
  • Dày nhĩ trái và dày thất trái.

Siêu âm tim: Giãn buồng thất trái, dầy thành thất trái, tỷ lệ tống máu giảm.

Suy tim phải

Gồm các triệu chứng biểu hiện tình trạng ứ máu ngoại biên

Triệu chứng chức năng

Khó thở: Khó thở thường xuyên, có thể ít hoặc nhiều nhưng khác với suy tim trái là không có các cơ khó thở kịch phát và không tăng lên ở tư thế nằm.

Tím: Nhẹ thì chỉ tím ở môi, nặng thì tím cả mặt, đầu, ngón tay, ngón chân hay toàn thân.

Ngoài ra, bệnh nhân hay có cảm giác đau tức ở vùng hạ sườn phải (do gan to và đau).

Triệu chứng thực thể:

Tĩnh mạch cảnh ngoài nổi to và di động. Ấn vào vùng gan càng nổi to hơn (phải hồi gan – tĩnh mạch cổ dương tính).

Gan to đều, mặt nhẵn, bờ tù mềm, khi sờ vào gan thấy đau. Lúc đầu, khi được điều trị, gan nhỏ lại (gan đàn xếp) về sau, do ứ máu lâu nên gan không thể nhỏ được nữa và trở nên cứng.

Phù: Mềm, lúc đầu chỉ ở hai chân. Về sau, phù toàn thân, thậm chí có thể gây tràn dịch màng phổi.

Khám tim: Ngoài các triệu chứng của bệnh gây suy tim phải còn thấy: nhịp tim nhanh.

Có nghe thấy phổi tâm thu chức năng ổ van 3 lá.

Triệu chứng cận lâm sàng

X. quang:

  • Cung dưới phải phình to
  • Mỏm tim cao lên
  • Rốn phổi đậm

Điện tâm đồ:

  • Trục lệch phải
  • Dày nhĩ phải, dày thất phải.

Siêu âm tim:

Giãn buồng thất phải, dầy thành thất phải.

Suy tim toàn bộ

Là bệnh cảnh của suy tim phải ở mức độ nặng.

  • Khó thở thường, phù toàn thân.
  • Gan to nhiều, tĩnh mạch cổ nổi to.
  • X.quang: Tim to toàn bộ.
  • Điện tâm đồ: Có biểu hiện của dày cả hai thất.    
  • Siêu âm tim.

Điều trị

Chế độ nghỉ ngơi

Tùy theo mức độ và giai đoạn của suy tim mà có chế độ nghỉ hoàn toàn hay mức độ.

Nói chung bệnh nhân cần giảm toàn bộ các hoạt động gắng sức. Trong trường hợp nặng phải nghỉ tại giường theo tư thế nửa nằm, nửa ngồi.

Chế độ ăn nhạt

Ăn nhạt hoàn toàn khi phù nhiều. Trong các trường hợp khác có thể ăn chút ít muối (1-2g/ngày).

Hạn chế nước: Mỗi ngày chỉ nên dùng 500-700ml (tính cả số nước trong thức ăn).

Không dùng các chất kích thích: Rượu, cà phê, thuốc lá…

Thuốc

Thuốc lợi tiểu: Hypothiazit, Lasix, Aldacton.

Chú ý: Khi dùng kéo dài bổ sung thêm Kali Clorua để tránh hạ Kali máu.

Thuốc trợ tim: Thường dùng các Glucosid trợ tim thuộc nhóm Digitalis và Strophantin.

Trong trường hợp suy tim cấp, người ta thường dùng trợ tim tác dụng nhanh, tiêm tĩnh mạch như Uabain hoặc Lanatosid C (biệt dược: Isolanid, Cedilanide).

Trong trường hợp suy tim mạn tính, người ta dùng loại thuốc tác dụng chậm, đào thải chậm: Digitoxin.

Gần đây, bên cạnh các thuốc trợ tim, lợi tiểu vẫn dùng, người ta đã dùng các thuốc giãn mạch trong điều trị suy tim và đã thấy có hiệu quả trong nhiều trường hợp mà các thuốc kinh điển tỏ ra ít hoặc không có tác dụng. Tuy vậy không được dùng các thuốc giãn mạch khi huyết áp tâm thu dưới 90mmHg.

Các thuốc thường dùng: Risordan, Lenitral, Nepressol.

Điều trị nguyên nhân

Ngoài những biện pháp điều trị chung, ta còn phải áp dụng một số biện pháp đặc biệt, tùy theo từng nguyên nhân đã gây ra suy tim.

Nếu do thiếu Vitamin B1 thì phải điều trị bằng Vitamin B1.Nếu do Basedow phải điều trị bằng kháng giáp trạng tổng hợp hay cắt bỏ tuyến giáp.

Phòng bệnh

Phòng và điều trị thấp tim.

Điều trị tích cực các bệnh toàn thể có thể dẫn tới suy tim.Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ nghỉ ngơi, ăn uống và thuốc men khi đã xuất hiện suy tim.

Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ nghỉ ngơi, ăn uống và thuốc men khi đã xuất hiện suy tim.

Xem thêm: Bệnh van tim!