Bệnh uốn ván là bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc do trực khuẩn uốn ván gây nên. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua vết thương dưới dạng nha bào, phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí. Từ đó vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố có ái tính với hệ thần kinh gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân.
Nguyên nhân
Mầm bệnh
Trực khuẩn Clotridium tetani gây nên, bắt màu gram (+)
Nha bào sống nhiều năm trong đất nhất là những nơi có phân động.
Chịu được nước sôi 1-3 giờ
Nha bào còn tìm thấy trong đất bụi, trong ruột các động vật có vú, nhất là ngựa, cừu.
Nguồn bệnh
Chủ yếu là đất, phân người và súc
vật có chứa nha bào uốn ván.
Bệnh Uốn ván, Nguyên nhân, Triệu chứng, Phương pháp điều trị!
Đường vào
Tất cả mọi vết thương của da, niêm
mạc đều là đường vào của uốn ván.
Uốn ván rốn trẻ sơ sinh: khi đỡ đẻ,
cắt rốn sơ sinh không đảm bảo vô trùng.
Khối cảm thụ:
Gặp ở mọi nơi, mọi người, nhất là
những người làm việc trực tiếp với ruộng đất mà chưa có miễn dịch.
Lâm sàng
Xem thêm
Thể điển hình
Thời kỳ ủ bệnh (7-14 ngày):
Tính từ lúc bị thương đến lúc cứng hàm.
Không có triệu chứng lâm sàng, chủ yếu là các triệu chứng của vết thương.
Thời gian ủ bệnh càng ngắn thì bệnh càng nặng.
Thời kỳ khởi phát (2-3 ngày)
Tính từ lúc cứng hàm đến khi xuất hiện cơn giật đầu tiên.
Triệu chứng đầu tiên và duy nhất là cứng hàm: bệnh nhân khó há miệng, khó nhai, mỏi, đau 2 bên quai hàm. Sau đó 2 hàm ngày càng cứng lại, răng khít chặt.
Toàn thân: sốt nhẹ hoặc không sốt, hơi mệt mỏi.
Thời kỳ toàn phát:
Bệnh cảnh co cứng: là nguyên nhân gây đau đớn cho bệnh nhân:
Cứng hàm ngày càng rõ.
Co cứng các cơ ở mặt (nụ cười đau khổ).
Cứng gáy làm bệnh nhân khó cúi đầu.
Co cứng các cơ ở thân mình.
Cơn co giật: trên nền co cứng xuất hiện các cơn co giật với đặc điểm:
Co giật toàn thân: xuất hiện tự nhiên hoặc do kích thích (ánh sáng, tiếng động, thăm khám, tiêm chích…).
Có thể xuất hiện các cơn co thắt thanh quản gây ngạt thở.
Trong cơn co giật bệnh nhân vẫn hoàn toàn tỉnh táo.
Rối loạn cơ năng:
Nuốt khó, không nuốt được nước bọt, xuất tiết nhiều, ứ đọng đờm rãi.
Khó thở do co thắt họng và co cứng các cơ hô hấp.
Bí đại tiểu tiện do co thắt các cơ thắt bàng quang, hậu môn.
Toàn thân:
Tinh thần luôn luôn tỉnh táo.
Rối loạn thần kinh thực vật: sốt, da mặt lúc đỏ- lúc tái, vã mồ hôi đầm đìa, mạch nhanh, tăng tiết đờm rãi.
Tiến triển:
Thuận lợi: từ ngày thứ 10 các cơn co giật thưa dần, mạch nhiệt độ trở lại bình thường, miệng há được rộng dần. Thời kỳ lại sức kéo dài, khỏi hoàn toàn không để lại di chứng.
Xấu: bệnh ngày càng nguy kịch dẫn tới hôn mê và tử vong trong vòng vài ngày.
Uốn ván rốn
Ủ bệnh 3-10 ngày.
Lâm sàng: trẻ bỏ bú, nhắm mắt, khóc bé, co giật liên tục, rốn ướt, rụng sớm.