Xem thêmChủ yếu lấy phần vỏ rễ của cây Mẫu
đơn bì đã trồng được 3 năm trở lên. Rễ cây Mẫu đơn bì thường được thu hoạch vào
tháng 7 – 11 đây là khoảng mùa thu của năm, mùa hè tuy cũng có thể thu hoạch được
tuy nhiên sẽ không thu được vỏ rễ có hàm lượng dược chất lớn bằng mùa thu. Khi
thu hoạch người dân thường dùng 1 cái cào 2 răng, răng to bằng ngón cái, dài
khoảng 30 – 50cm. Khi cuốc chọn những vùng đất bị nứt để cuốc, cuốc xới dần tới
khi lấy được phần rễ, vì phần dùng làm
thuốc là vỏ rễ nên tránh không để cào xát vào vỏ rễ.
Rễ đem về rửa sạch, dung mảnh tre
hay mẩu thủy tinh cạo sạch lớp vỏ ngoài, trong trường hợp đào rễ lên vào mùa
mưa nên để lại 1 vài ngày để tránh không thu được phần dược liệu có chất lượng
kém, không nhiều dược chất. Trong thời gian phơi khô hay hong khô dược liệu
tránh dược liệu tiếp xúc với sương hay không khí có độ ẩm quá cao, xếp dược liệu
xa nhau tránh chồng chất làm rễ xuất hiện vị chua, chuyển màu đen, có chất dầu
làm giảm chất lượng.
Thành phần hóa học Cây mẫu đơn bì
Paeoniflorin, Oxypaeonilorin,
Benzoylpaeonilorin, Paeonol, Paeonolide, Paeonoside, Apiopaeonoside (Vu Tân, Dược
Học Học Báo 1985, 20 (10): 782).
Benzoyloxypaeonilorin (Bắc Xuyên
Huân, Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1979, 33 (3): 171).
2, 3-Dihydroxy-4-Methoxyacetophenone,
3-Hydroxy-4-Methoxya cetophenone (Lin Hang Ching và cộng sự, C A 1991, 115:
99062z).
6-Pentagalloylglucose
(Takechi M và cộng sự, Planta Med 1982, 45 (4): 252).
Nghiên cứu khoa học về cây Mẫu đơn bì:
Các Glucosid khác của Đơn bì có tác dụng kháng viêm mạnh hơn
(Nguồn: Trung Dược Học).
In vitro, nước sắc Đơn bì có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với
trực khuẩn thương hàn, tụ cầu khuẩn vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu
khuẩn, trực khuẩn bạch hầu (Nguồn: Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Phenol Đơn bì có tác dụng giảm đau, an thần, chống co giật,
giải nhiệt do ức chế trung khu thần kinh (Nguồn: Trung Dược Học).
Trên thực nghiệm, Phenol Đơn bì có tác dụng chống gây loét
trên chuột bị kích thích, ức chế xuất tiết dạ dầy của chuột (Nguồn: Trung Dược
Học).
Đơn bì có tác dụng chống chuột nhắt có thái sớm. Phenol Đơn
bì làm cho niêm mạc tử cung súc vật xuất huyết, thông kinh (Nguồn: Trung Dược Học).
Nước sắc Đơn bì và Phenol Đơn bì đều có tác dụng hạ áp. Nước
sắc không có Phenol Đơn bì không có tác dụng hạ áp kéo dài hơn (Nguồn: Trung Dược
Học).
Theo đông y:
Tính vị – quy kinh: vị cay, đắng, tính hơi hàn. Vào bốn kinh phế (Lôi Công Bào Chính Luận); vào tâm, can, thận (Trung Dược Đại Từ Điển); vào kinh thủ Quyết âm Tâm bào, túc Thiếu âm Thận (Trân Châu Nang) và tâm bào. (Lâm Sáng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Tác dụng chung của cây Mẫu đơn bì:
Có tác dụng: thanh nhiệt, mát huyết, tiêu ứ, hòa huyết, trị nhiệt vào phần huyết, phát ban, kinh giản, nôn, chảy máu cam, đại tiện ra máu, nóng trong xương, kinh bế, trưng hà, ung nhọt, lở loét, bị giập gãy xương, trúng phong co quắp, động kinh, đẹp nhan sắc, thông huyết mạch, tiêu máu ứ, trừ phong tý.
Một số bài thuốc của cây Mẫu đơn bì
Trị thương hàn nhiệt độc phát lở
loét như hạt đậu:
- Mẫu đơn bì 10g.
- Sơn chi tử 3g.
- Hoàng cầm (bỏ lõi đen) 6g.
- Đại hoàng sao 6g.
- Ma hoàng (bỏ rễ và đốt) 6g.
Tất cả tán nhỏ, mỗi lần dùng 5g sắc với 200ml nước, còn lại
100ml, bỏ bã, uống ấm.
Trị thương hàn và ôn bệnh, chảy máu
cam, nôn ra máu không ngừng, mặt vàng, đại tiện phân đen:
Các vị cắt nhỏ, đổ 900ml nước sắc còn 300ml, chia uống 3 lần
trong ngày.
Trị tăng huyết áp:
- Mẫu đơn bì 60g.
- Nước 400ml.
Đem đi sắc còn 150ml, chia làm 3 phần, uống 3 lần trong ngày.
Trị viêm mũi dị ứng:
- Mẫu đơn bì 100g.
- Nước 300ml.
Đem đi sắc còn 100ml, đóng chai cất tủ, mỗi tối uống 50ml. Một
liệu trình kéo dài 10 ngày.
Trị phụ nữ nóng trong xương, kinh mạch
không thông, gầy yếu:
- Mẫu đơn bì 60g.
- Nhục quế 40g.
- Mộc thông (cắt, sao) 40g.
- Bạch thược 60g.
- Miết giáp (nướng giấm) 80g.
- Rễ khổ qua 60g.
- Đào nhân 40g (bỏ vỏ, đầu nhọn, sao).
Tất cả tán nhỏ. Mỗi lần lấy 5g nấu với 300ml nước còn 150ml,
bỏ bã, chia 2 lần uống khi ấm.
Trị trường ung, bụng dưới sưng bĩ,
đau phát sốt, ra mồ hôi trộm, sợ lạnh, mạch trì khẩn:
- Đại hoàng 160g.
- Mẫu đơn bì 40g.
- Đào nhân 50 hạt.
- Mang tiêu 30g.
Đổ vào 600ml nước sắc còn 150ml, bỏ bã, cho mang tiêu vào,
đun sôi lại, uống nóng.
Trị vùng hạ bộ lở loét như hang,
rãnh; vết đâm lở loét bên trong, không ra máu:
Sắc nước với lượng vừa đủ 1 thìa cà phê, ngày uống 3 lần.
Chữa bìu sa sệ, bên to bên nhỏ:
Cho một lượng bằng nhau, đem đi nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 8g
với rượu.
Lưu ý:
- Không dùng cho người có huyết hư có lạnh.
- Người ra mồ hôi trộm nhiều hoặc vị khí hư lạnh.
- Người suy nhược, hoạt tinh, mệt
mỏi.
- Không dùng cho phụ nữ có thai,
phụ nữ có kinh nguyệt quá nhiều
- Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
- Tuyệt đối không tự ý bốc thuốc theo thang hướng
dẫn.
- Để biết
thêm thông tin cụ thể vui lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.