Xem thêmĐể thu được dược liệu chứa nhiều dược chất nhất người ta thường
thu hái vào cuối đông đầu xuấn hay vào những ngày hè. Người ta đào lấy phần rễ
củ, có thể sử dụng tươi hoặc đem phơi sấy khô cất tủ, đóng gói sử dụng dần.
Thành phần hóa học:
Trong sinh địa hoàng, theo nghiên cứu thu được từ các nhà khoa học
chất manit C6H8(OH)6, rehmanin là một
glucozit, glucoza và một ít carotene:
- Từ dịch
chiết bằng mentanol xác định được phân đoạn cồn 5-10% có chất catalpol, một
iridoit glucozit có độ chảy 207-209oC, αD229 -1220, hàm lượng 0,11%
trong củ tươi.
- Từ dịch chiết nước đã xác định được những
thành phần sau đây: 15 axit amin và D- glucozamin (trong phân đoạn kiềm), axit
photphoric (trong phân đoạn axit), phần chính còn lại (trong phân đoạn trung
tính) là các cacbohydrat: D-glucoza, D-galactoza, D-fructoza, sucroza,
raffinosa, mannotrioza, stachioza, vesbascoza, và D-mannitol.
- Trong sinh địa tía thì thành phần chủ yếu
trong phân đoạn trung tính vẫn là stachyoza, còn trong phân đoạn kiềm là
acginin với 4,2%, trong phân đoạn axit là axit γ-aminobutyric với 3%.
Những nghiên cứu khoa học về cây Sinh địa:
Chống viêm: Trên thực nghiệm, nước sắc Sinh địa có tác dụng
chống viêm.
Tác dụng hạ đường huyết rõ rệt trên súc vật: thực nghiệm có
đường huyết cao, cũng có thể làm cho đường huyết bình thường của thỏ hạ thấp.
Thuốc có tác dụng cường tim, hạ áp, cầm máu, bảo vệ gan, lợi
tiểu, chống phóng xạ, chống nấm.
Thuốc có tác dụng ức chế miễn dịch kiểu cocticoit nhưng
không làm ức chế hoặc teo tuyến thượng thận. Thực nghiệm đã chứng minh Sinh địa
và Thục địa có thể làm giảm tác dụng ức chế chức năng vỏ tuyến thượng thận của
cocticoit.
Theo đông y:
Thanh nhiệt lương huyết, dưỡng âm, sinh tân. Chủ trị chứng ôn nhiệt bệnh nhiệt nhập dinh huyết, chứng xuyết huyết do nhiệt bức huyết hành, nhiệt bệnh thương âm, chứng tiêu khát, táo bón do trường bào.
Trích đoạn Y văn cổ: Sách Bản kinh: “chủ chấn thương gân do té ngã…trục huyết tí, sinh cốt tủy, trưởng cơ nhục, thước thang trừ hàn nhiệt tích tụ, trừ tý, dùng tươi tốt:. Sách Danh y biệt lục: “chủ nam tử ngũ lao thất thương, nữ tử thương trung, bào lậu hạ huyết, phá ác huyết, niệu huyết, lợi đại tiểu tiện, tiêu thực, bổ ngũ tạng, nội thương bất túc, thông huyết mạch, ích khí lực, thông lợi tai mắt”. Sách Bản kinh phùng nguyên: “càn địa hoàng, nội chuyên lương huyết, tư âm, ngoại nhuận bì phu vinh trạch, bệnh nhân hư mà có huyết nên dùng thêm sinh địa”.
Tác dụng chung của cây Sinh địa:
Có tác dụng chống viêm, cường tim, hạ huyết áp, cầm máu, bảo vệ gan, lợi tiểu, chống phóng xạ, chống nấm. Cũng có tác dụng ức chế miễn dịch kiểu Corticoit, tuy nhiên nó không có tác dụng ức chế hoặc teo tuyến thượng thận.
Một số bài thuốc về cây Sinh địa:
Trị hư lao phát sốt, ho hen, mạch yếu
mà nhanh:
- Sinh địa 20g.
- Thiên môn 16g.
- Huyền sâm 16g.
- Sơn dược 63g.
- Sâm tu 4g.
- Cam thảo 8g.
- Đại giả thạch 8g.
- Ngưu bàng tử 12g.
Sắc chung, lấy nước uống hàng ngày.
Trị bạch hầu, yết hầu sưng phát sốt,
miệng khát:
- Sinh địa 16g.
- Huyền sâm 12g.
- Mạch môn 12g.
- Sinh cam thảo 8g.
- Kim quả lam (đập vụn) 8g.
Sắc chung, lấy nước uống hàng ngày.
Trị chứng đổ máu mũi:
Sắc lấy nước uống.
Trị mụn trĩ sưng đau, chảy máu:
- Sinh địa tươi 63g.
- Quy vĩ 4g.
- Xích thược 12g.
- Hoàng liên 8g.
- Chỉ xác 8g.
- Hoàng cầm 12g.
- Hòe giác 12g.
- Địa du 12g.
- Kinh giới 12g.
- Thăng ma 3g.
- Thiên hoa phấn 12g.
- Sinh cam thảo 8g.
Sắc chung, lấy nước uống hàng ngày.
Trị huyết nhiệt thổ huyết, chảy máu
cam:
- Sinh địa 32g.
- Sinh trắc bách diệp 12g.
- Sinh ngư diệp 8g.
- Sinh hà diệp 12g.
Sắc chung, lấy nước uống.
Trị bệnh truyền nhiễm cấp tính sau
khi sốt cao đã rút, miệng khô, họng đau, chân răng chảy máu:
- Sinh địa 16g.
- Thạch hộc 12g.
- Mạch môn 12g.
Sắc chung, lấy nước uống.
Đái tháo đường, uống nước nhiều:
- Sinh địa 63g, sơn dược 63g, hoàng kỳ 20g, sơn
thù 20g, lá lách lợn 20g. Sắc uống.
- Hoàng liên 20g. Nghiền mịn, dùng nước sinh địa
làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g, uống với nước.
Chứng tân dịch khô kiệt, đại tiện bí kết nhiều ngày không đi
ngoài được:
- Sinh địa 20g.
- Huyền sâm 20g.
- Mạch môn 20g.
Sắc chung, lấy nước uống.
Trị viêm khớp do phong thấp:
- Sinh địa tươi 200g. Sắc uống.
Trị chứng sốt cao co giật:
- Sinh địa tươi 200g, lá hẹ một nắm. Giã nát, vắt
nước uống.
Lưu ý:
- Không dùng cho người tỳ
hư thấp, tiêu chảy, bụng đầy, dương hư.
- Người không có thấp nhiệt bên
trong thì không được sử dụng.
- Không dùng cho phụ nữ có thai.
- Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
- Tuyệt đối không tự ý bốc thuốc theo thang hướng
dẫn.
- Để biết
thêm thông tin cụ thể vui lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.