Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 1 lọ 500 viên |
Thương hiệu | Danapha |
Chuyên mục | Thực phẩm chức năng |
Aminazin 25mg có chứa hoạt chất Chlorpromazine hydrochloride, được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế với công dụng giúp điều trị rối loạn tâm thần cấp tính, điều trị tâm thần phân liệt, trị ngắn hạn sự kích động và trị các chứng nấc khó chữa trị,…
Nội dung chính
Aminazin 25mg là thuốc chống trầm cảm trên hệ thần kinh trung ương, thuộc nhóm thần kinh não, có chứa thành phần chính là Chlorpromazine hydrochloride, do Công ty cổ phần dược Danapha sản xuất. Thuốc được bào chế dưới dạng viên, sử dụng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn và trẻ em.
Aminazin 25mg được chỉ định điều trị điều trị rối loạn tâm thần cấp tính (ví dụ tâm thần phân liệt, hưng cảm và trầm cảm); Điều trị dài ngày bệnh tâm thần phân liệt; Điều trị ngắn hạn sự kích động và/hoặc rối loạn hành vi ở bệnh nhân bị mê sảng hoặc sa sút trí tuệ; Điều trị ngắn hạn sự kích động và trầm cảm trầm trọng; Các rối loạn hành vi nghiêm trọng ở trẻ chậm phát triển tâm thần hoặc chứng tự kỷ, bao gồm việc điều trị hành vi tự gây thương tích, hiếu động hoặc kích động quá mức; Buồn nôn, nôn trong các bệnh nan y (trong trường hợp thuốc khác không có sẵn hoặc không đáp ứng điều trị); Các chứng nấc khó chữa trị.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Aminazin 25mg bao gồm những thành phần chính như là:
Hoạt chất: Chlorpromazine hydrochloride: 25mg.
Tá dược (lactose monohydrat, tinh bột mì, povidon K30, magnesi stearat, Aerosil, đường RE, calci carbonat, talc, titan dioxyd, gôm Arabic, màu erythrosin, paraíin, dầu paraTin) vừa đủ 1 viên.
Thuốc Aminazin 25mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc được sử dụng trực tiếp theo đường uống.
Uống với 1 lượng nước vừa đủ.
Liều nên bắt đầu với liều thấp và tăng liều dần dưới sự giám sát chặt chẽ đến khi đạt được liều tối ưu cho từng bệnh nhân.
*Điều trị tâm thần phân liệt, các rối loạn khác, lo lắng và kích động.
* Điều trị nấc
* Điều trị buồn nôn, nôn của bệnh nan y giai đoạn cuối
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Aminazin 25mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Xét nghiệm máu: Đã có báo cáo mất bạch cầu hạt nhưng hiếm gặp, nhất là trong 3 tháng đầu điều trị. Chứng giảm tiếu cầu, thiếu máu tan huyết rất ít khi xảy ra. Bệnh nhân cần thông báo ngay cho Bác sĩ nếu có sốt, đau họng hoặc bất kỳ nhiễm trùng nào. Ngưng điều trị nếu thấy có rối loạn máu ở giai đoạn sau.
Hội chứng an thần kinh ác tính: Khi có tăng huyết áp không xác định được nguyên nhân, cần ngưng điều trị vì đây có thể là một dấu hiệu của an thần kinh ác tính (xanh xao, hạ thân nhiệt, rối loạn thần kinh tự chủ). Dấu hiệu của rối loạn thần kinh tự chủ là tăng tiết mồ hôi, huyết áp không đều xảy ra trước khi tăng thân nhiệt.
Các phenothiazin có thể gây kéo dài khoảng QT, do đó gây nhịp nhanh thất nghiêm trọng, có thể tử vong. Nguy cơ kéo dài khoảng QT tăng lên khi bệnh nhân có chậm nhịp tim, hạ kali huyết, kéo dài khoảng QT bẩm sinh hoặc mắc phải. Nếu được, cần tiến hành đánh giá để loại bỏ các yếu tố nguy cơ trước khi điều trị bằng thuốc an thần và đánh giá trong quá trình điều trị.
Nếu có thể đánh giá lâm sàng, cần loại trừ yếu tố hỗ trợ khởi phát loạn nhịp thất trước khi dùng thuốc gồm: Nhịp tim chậm hơn 55 nhịp/phút, hạ kali máu, kéo dài khoảng QT bẩm sinh, hoặc điều trị liên tục với thuốc gây ra các tình trạng này.
Ngoại trừ trường hợp khẩn cấp, khuyến cáo cần đánh giá ECG ở những bệnh nhân dùng thuốc an thần.
Trừ trường hợp đặc biệt, không dùng chlorpromazine ở những bệnh nhân bị Parkinson.
Dùng đồng thời chlorpromazine với lithium, thuôc kéo dài khoảng QT khác, thuốc kháng dopamin trị Parkinson không được khuyến cáo. Thuốc trị Parkinson không nên dùng thường xuyên vì làm tăng tác dụng kháng cholinergic của chlorpromazine, làm trầm trọng tác dụng phụ và giảm hiệu quả điều trị của chlorpromazine.
Dùng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ thuyên tắc huyết khối vì đã có báo cáo tử vong ở những bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sử dụng thuốc chống loạn thân.
Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ.
Bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ: Những bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ được điều trị bằng thuốc chống loạn thần có nguy cơ tử vong gia tăng.
Phản ứng nhạy cảm ánh sáng có thế xảy ra, nhiều trường hợp phát ban da và phản ứng khác bao gồm viêm da tróc da và hồng ban đa dạng đã được báo cáo. Khuyên bệnh nhân đang dùng thuốc tránh phơi nắng quá mức.
Đã có các báo cáo vê trường hợp sôt cao hoặc hạ thân nhiệt, thường gặp ở liều trung bình hoặc cao. ở người cao tuổi hoặc thiểu năng tuyến giáp, càng dễ bị hạ thân nhiệt.
Tăng đường huyết hoặc không dung nạp glucose đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng chlorpromazine. cần theo dõi đường huyết trong quá trình điều trị ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường hoặc có nguy cơ đái tháo đường.
Các đối tượng cần được theo dõi chặt chẽ khi dùng chlorpromazine:
Bệnh nhân được điều trị kéo dài nên khuyên khám định kỳ mắt và huyết học.
Khuyên bệnh nhân không được dùng rượu trong suốt quá trình điều trị.
Chlorpromazine hiếm khi gây ra chứng vàng da có liên quan đến tắc nghẽn trong tiểu quản mật, một số trường họp có biểu hiện sốt và tăng bạch cầu ái toan. Phản ứng này hết khi ngưng dùng thuốc, rất hiếm có báo cáo về tình trạng tiến triển thành bệnh gan. Trong hầu hết các trường hợp, vàng da xuất hiện từ 1 – 4 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Điều trị bằng chlorpromazine nên ngưng và không được dùng thêm lần nào nữa.
Táo bón, tắt ruột nặng, to đại tràng đã được báo cáo, dấu hiệu tắc nghẽn đường ruột có thể bị che khuất bởi tác dụng chống nôn của chlorpromazine. Sự xuất hiện của tắc liệt ruột, biếu hiện bởi đau bụng và trướng bụng, phải được xem như trường họp khẩn cấp.
Việc sử dụng lâu dài chlorpromazine có thể gây tăng sắc tố melanin trên da, có \thể phát triển thành màu xanh xám nhạt. Lắng đọng sắc tố có thể gây tổn thương mắt hoặc cẫc mô khác.
Các triệu chứng ngưng thuốc bao gồm buồn nôn, nôn và mất ngủ ít khi được mô tả sau khi ngưng đột ngột liều cao chlorpromazine. cần ngưng thuốc dần dần.
Thuốc viên chlorpromazine không được dùng để điều trị chứng rối loạn hành vi liên quan tới sa sút trí tuệ.
Thuốc có chứa lactose, những bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như rối loạn galactosemia bẩm sinh, hội chứng giảm dung nạp glucose hoặc galactose, thiếu lactase, thiếu dung nạp galactose hoặc thiếu hụt Lapp lactase không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa đường, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp kém hấp thu glucose- galactose thì không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa tinh bột mì, sử dụng được ở những bệnh nhân bị bệnh tiêu chảy phân mỡ (bệnh ruột nhạy cảm với gluten). Những bệnh nhân dị ứng với lúa mì không nên dùng.
Thuốc có chứa erythrosin, có thể gây một số phản ứng dị ứng.
Thời kỳ mang thai:
Không thấy tác hại gây quái thai khi phơi nhiễm chlorpromazine trong thai kỳ nhung đã có bằng chứng về tác dụng có hại trên động vật, vì vậy tránh dùng thuốc trong thời gian mang thai trừ khi Bác sĩ cân nhắc thật cần thiết. Khuyên người mẹ nên giữ cân bằng tâm lí trong suốt quá trình mang thai. Neu điều trị là cần thiết, cần điều trị bắt đầu bằng liều có hiệu quả trong suốt thai kỳ. Trẻ sơ sinh có phơi nhiễm với chlorpromazine trong 3 tháng cuối thai kỳ có nguy cơ gặp triệu chứng ngoại tháp và/hoặc hội chứng cai thuốc, khác nhau về mức độ và thòi gian sau sinh. Đã có báo cáo kích động, run, hạ huyết áp, tăng bạch cầu, suy hô hâp, do đó cần theo dõi cẩn thận ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú:
Vì chlorpromazine tiết vào sữa có khả năng gây các phản ứng có hại nguy hiếm cho trẻ bú mẹ, do đó nếu người mẹ khi dùng thuốc thì nên ngừng cho con bú.
Vì thuốc làm giảm sự tỉnh táo, có thể gây ngủ gà, không nên lái xe hay vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc.
Phối hợp chống chỉ định
Phối hợp không được khuyến cáo
Phối họp cần thận trọng
Các kết hợp cần được xem xét
Trong quá trình sử dụng Aminazin 25mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các tác dụng không mong muốn của chlorpromazine thường phụ thuộc vào liều dùng, thời gian điều trị và chứng bệnh được điều trị. Ngoài ra, ở những người có bệnh tim, gan và máu, nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ đó cao hơn.
Các tác dụng không mong muốn của chlorpromazine thường biểu hiện ở hệ tim mạch và hệ , . /1 thân kinh trung ương.
Thường gặp: ADR> 1/100
Ít gặp: 1/1000 < ADR<1/100
Hiếm gặp: ADR < 1/1000, tùy thuộc vào liều lượng và tính nhạy cảm.
Thông báo ngay cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn mà bạn gặp phải khi dùng thuốc.
Triệu chứng:
Triệu chứng của quá liều chlorpromazine bao gồm buồn ngủ hoặc mất thức, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, ECG thay đổi, loạn nhịp thất và hạ thân nhiệt, rối loạn ngoại tháp có thể xảy ra.
Cách xử trí:
Điều trị triệu chứng và theo dõi hô hấp, nhịp tim (nguy cơ kéo dài khoảng QT) cho đến khi nào tình trạng bệnh nhân ổn định.
Ngộ độc xảy ra trong vòng 6 giờ sau khi dùng quá liều, có thể làm sạch bằng súc rửa dạ dày, dùng than hoạt tính, điều trị hỗ trợ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Giãn mạch toàn thân có thể dẫn đến sốc tuần hoàn: cần nâng chân bệnh nhân lên cao, nhưng nếu trường hợp nặng, cần tăng thể tích tuần hoàn bằng tiêm tĩnh mạch, dịch truyền cân được làm ấm trước khi sử dụng để không làm tình trạng hạ nhiệt trầm trọng hơn. Neu các biện pháp này không hiệu quả trong điều trị sốc tuần hoàn, có thể dùng dopamin, tránh dùng adrenalin. Nếu vẫn đe dọa tính mạng, thì có thể xem xét liệu pháp chống loạn nhịp phù hợp.
Theo dõi và đảm bảo thông mát cho đường thở của người bệnh. Các phản ứng dị ứng nặng thường đáp ứng với procyclidin (5-10 mg) hoặc orphenedrin (20 – 40 mg) tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Co giật cần được điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch. Hội chứng an thần kinh ác tính nên được điều trị bằng làm mát. Có thế thử dantrolen natri.
Điều trị triệu chứng ngoại tháp bằng các thuốc chống Parkinson khác hoặc benztropin.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Chlorpromazine là thuốc chống trầm cảm trên hệ thần kinh trung ương, có tác dụng chẹn alpha adrenergic và kháng cholinergic. Chlorpromazine ức chế dopamin và yểu tố ức chế giải phóng prolactin, do đó kích thích giải phóng prolactin. Làm tăng luân chuyển dopamin ở não.
Chlorpromazine có tác dụng chống nôn, chống ngứa, chẹn serotonin, kháng histamin yếu và chống tắc nghẽn nhẹ. Chlorpromazine còn có tác dụng ức chế trung tâm điều hòa thân nhiệt ở não, giảm đau và giãn cơ xương.
Chlorpromazine chẹn alpha adrenergic gây giãn mạch, hạ huyết áp, tim đập nhanh, giảm tiết nước bọt và dịch dạ dày.
Hấp thu:
Chlorpromazine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa nhưng bị chuyến hóa lần đầu đáng kể trong ruột và gan. Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 – 4 giờ. Sự hấp thu qua đường uống dao động và không hoàn toàn khoảng 10 – 80 % liều uống vào được hệ thống tuần hoàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khác nhau nhiều giữa các cá thể.
Phân bố:
Phân bố rộng rãi vào các mô của cơ thể, vượt qua được hàng rào máu – não và đạt được nồng độ trong não cao hơn trong huyết tương. Thể tích phân bố trung bình của chlorpromazine khá lớn, dao động từ 10 – 35 L/kg (trung bình 22 L/kg). Tỉ lệ gắn với protein cao (90 – 99 %). Chlorpromazine đã được phát hiện trong nước tiểu đến một năm sau khi ngưng dùng thuốc trong điều trị mạn tính.
Chuyển hóa:
Chuyển hóa chloropromazine rất phức tạp. Có hơn 150 chất chuyển hóa và một nửa trong số đó được phát hiện ở máu và nước tiểu. Quá trình chuyển hóa chủ yếu ở gan, gồm tách loại methyl, oxy hóa nitơ, oxi hóa lưu huỳnh, khử amin và liên họp. Chất chuyển hóa quan trọng có ý nghĩa trong lâm sàng là 7 – hydroxyChlorpromazine, 3 – hydroxy chlorpromazine, desmethylchlorpromazine và chlorpromazine N-oxit, tất cả đều có hoạt tính sinh học; và chlorpromazine sulphoxid, không có hoạt tính sinh học. Chlorpromazine gần như được chuyển hóa hoàn toàn, ít hơn 1 % thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt mức điều trị trong khoảng 100 – 300 ng/mL và nồng độ xuất hiện độc tính khoảng 750 ng/mL nhưng giám sát nồng độ huyết thanh thường quy là không cần thiết. Nồng độ thuốc trong huyết thanh ở liều mạn tính có thể thấp hơn nồng độ đạt được khi dùng liều cấp tính.
Thải trừ:
Chlorpromazine và chất chuyển hóa của nó thải trừ qua nước tiểu, một lượng nhỏ qua phân và lượng rất ít qua mồ hôi, tóc. Lượng bài tiết qua nước tiểu trung bình trong 24 giờ khoảng 43 – 65 % liều hàng ngày. Nửa đời thải trừ của thuốc có sự khác nhau lớn giữa các bệnh nhân. Có thể có các giai đoạn thải trừ khác nhau, giai đoạn sớm khoảng 2 – 3 giờ, giai đoạn trung gian khoảng 15 giờ, giai đoạn cuối lên đến 60 ngày.
Thuốc Aminazin 25mg được bào chế dưới dạng viên nén màu hồng, đựng trong lọ nhựa màu trắng, dán nhãn giấy màu cam + trắng. Mặt trước của hộp phần bên trái có màu cam và 1 đường kẻ gấp khúc màu vàng, phần bên phải màu trắng. Ở giữa có in tên thuốc màu trắng viền xanh, phía dưới bên phải có in logo thương hiệu Danapha. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 10 vỉ x 20 viên; Hộp 1 lọ 500 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100g.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Aminazin 25mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Aminazin 25mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 lọ 500 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-28783-18
Công ty cổ phần dược Danapha
Địa chỉ: 253 Dũng Sĩ Thanh Khê – Quận Thanh Khê – Tp. Đà Nẵng Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Nguyễn Hoàng Việt Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Giao hàng nhanh đóng gói đẹp gọn gàng giao hàng đủ không biết uống có hiệu quả không nữa hy vọng là sẽ có hiệu quả
Phạm Ngọc Thanh Thảo Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Đóng gói sp cẩn thận, hàng nhận đc k có vấn đề j, hy vọng sd sp có hiệu quả.
Nguyễn Dương Huy Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Giải hàng nhanh và đóng gói đẹp ,sp chưa dùng thử chưa biết hiệu quả ntn nhưng khá hài lòng về đóng gói và shop