Giá liên hệ
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 6 gói |
Thương hiệu | Stellapharm |
Mã vạch | |
Chuyên mục | Trị nhiễm khuẩn |
Số đăng ký | VD-19693-13 |
Azicine 250mg được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng thuốc bột với công dụng điều trị nhiễm trùng ở đường hô hấp trên và dưới, bệnh lâu truyền qua đường sinh dục, da và mô mềm.
Nội dung chính
Azicine 250mg có hoạt chất chính là azithromycin, thuộc nhóm thuốc kháng khuẩn có đường dùng toàn thân giúp ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn và ức chế sự gắn kết của tiểu đơn vị ribosom 50S. Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc bột, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em trên 6 tháng tuổi.
Azicine 250mg được chỉ định điều trị các chứng nhiễm trùng:
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi gói thuốc bột Azicine 250mg có chứa những thành phần chính như là:
Azithromycin (dưới dạng Azithromycin dihydrat) 250mg.
Tá dược vừa đủ 1 gói 1,5g
(Đường saccharose, kyron T-112 B, aspartam, mùi dâu bột).
Thuốc Azicine 250mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường, hòa thuốc trong nước ấm, nên uống trước bữa ít nhất 1 giờ hoặc sau bữa ăn ít nhất 2 giờ.
Người lớn:
Nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới, nhiễm trùng da và mô mềm: Khởi đầu dùng liều duy nhất 500 mg trong ngày đầu tiên, và 4 ngày sau, mỗi ngày 250 mg.
Bệnh lây truyền qua đường sinh dục: Liều duy nhất 1 gam.
Trẻ em trên 6 tháng tuổi: 10 mg/kg/ngày. Uống trong vòng 3 ngày.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Quá mẫn với azithromycin, erythromycin, với bất kỳ kháng sinh nào thuộc họ macrolid hay ketolid, hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Trong quá trình sử dụng Azicine 250mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Thận trọng khi dùng Azicine 250 mg cho bệnh nhân suy chức năng gan, bệnh nhân suy thận (độ lọc cầu thận dưới 10 ml/phút).
Tránh chỉ định cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Chỉ nên sử dụng Azicine 250 mg để điều trị và phòng ngừa sự nhiễm trùng rõ rệt hoặc nghi ngờ nhiễm trùng bởi các vi khuẩn nhạy cảm.
Đã có các báo cáo về kéo dài thời gian tái khử cực tim và khoảng QT với nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh
Phụ nữ có thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát được về sử dụng Azithromycin cho phụ nữ có thai, chỉ dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú:
Azithromycin được tìm thấy trong sữa mẹ, cần sử dụng thuốc thận trọng cho phụ nữ đang cho con bú.
Bệnh nhân cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
Thuốc chống đông: Sự gia tăng đáng kể tác dụng của Warfarin và gây chảy máu đã xảy ra ở một số ít bệnh nhân dùng Azithromycin, nhưng hầu hết bệnh nhân chưa thấy có tiến triển tương tác quan trọng về mặt lâm sàng.
Các thuốc kháng acid nhôm/magnesi hydroxyd: có thể làm giảm nồng độ đỉnh của Azithromycin nên cần được dùng riêng rẽ.
Ergotamin và Dihydroergotamin: độc tính cấp tiêu biểu của cựa lúa mạch là co thắt mạch ngoại biên trầm trọng và mất cảm giác.
Các glycosid digitalis: ở một số bệnh nhân có biểu hiện gia tăng không thể dự đoán nồng độ Digoxin trong huyết thanh từ 2 đến 4 lần khi dùng Azithromycin. Sự tương tác tương tự có thể gặp với Digitoxin. Ngộ độc digitalis có thể xảy ra.
Các thuốc được chuyển hóa qua hệ thống cytochrom P450: thuốc làm tăng nồng độ trong huyết thanh của Carbamazepin, Cyclosporin, Hexobarbital và Phenytoin.
Triazolam: thuốc làm giảm độ thanh thải của Triazolam và do đó làm tăng tác dụng dược lý của Triazolam.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Azicine 250mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Cũng như Erythromycin, Azithromycin là thuốc được dung nạp tốt và tỉ lệ tác dụng không mong muốn thấp (khoảng 13% số người bệnh). Hay gặp nhất là rối loạn tiêu hóa (khoảng 10%) với các triệu chứng như buồn nôn, đau bụng, co cứng cơ bụng, nôn, đầy hơi, tiêu chảy, nhưng thường nhẹ và ít xảy ra hơn so với dùng Erythromycin. Có thể thấy biến đổi nhất thời số lượng bạch cầu trung tính hay tăng nhất thời men gan, đôi khi có thể gặp phát ban, đau đầu và chóng mặt.
Ảnh hưởng thính giác: sử dụng lâu dài ở liều cao, Azithromycin có thể làm giảm sức nghe có hồi phục ở một số người bệnh.
Thường gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Triệu chứng: triệu chứng điển hình của quá liều các kháng sinh nhóm macrolid bao gồm giảm thính giác, buồn nôn trầm trọng, nôn và tiêu chảy.
Điều trị: Sử dụng than hoạt tính cùng với điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ có thể được chỉ định khi cần thiết.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Azithromycin là kháng sinh macrolid thuộc nhóm azalid. Cơ chế tác dụng của Azithromycin là ức chế tổng hợp protein vi khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị ribosom 50S và ngăn chặn sự chuyển vị của các peptid.
Azithromycin nhạy cảm với các vi khuẩn điển hình, như:
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes.
Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis, Pasteurella multocida.
Vi khuẩn kỵ khí: Clostridium perfringens, Fusobacterium spp., Prevotella spp., Porphyromonas spp.
Các vi khuẩn khác: Chlamydia trachomatis.
Azithromycin được dùng đường uống có sinh khả dụng khoảng 40%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 đến 3 giờ sau khi uống, nhưng Azithromycin được phân bố rộng rãi trong các mô và nồng độ thuốc trong mô thường cao hơn so với trong máu; do đó trái với hầu hết những kháng sinh khác, nồng độ thuốc trong huyết tương thấp như một chỉ dẫn về tính hiệu quả của thuốc. Thuốc tập trung trong tế bào bạch cầu với nồng độ cao. Một lượng nhỏ được phân bố trong dịch não tủy khi màng não không bị viêm.
Một lượng nhỏ Azithromycin được demethyl hóa ở gan và được đào thải qua mật dưới dạng không đổi và dạng chất chuyển hóa. Khoảng 6% liều uống được đào thải qua nước tiểu. Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 68 giờ.
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Azicine 250mg được bào chế dưới dạng thuốc bột, bột thuốc màu trắng, vị ngọt, thơm mùi dâu, được đựng trong gói hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng bên phải, bên trái là hình vuông màu xanh có các giọt nước xếp gần nhau bên trong có các chấm màu đỏ, xanh đậm, xanh nhạt, mặt trước có in tên thuốc màu xanh, logo thương hiệu STELLA ở góc dưới bên phải và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 6 gói x 1,5g, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100g.
Dạng bào chế: thuốc bột.
Thuốc Azicine 250mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Azicine 250mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 6 gói. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-19693-13
Công ty sản xuất: Công ty TNHH LD Stellapharm.
Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, Ấp Mỹ Hòa 2, X. Xuân Thới Đông, H. Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Tạ Thiện Phúc Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Đóng gói sản phẩm chu đáo, team rõ ràng, date xa. Cảm ơn shop nhiều
Nguyễn Thanh Nam Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sản phẩm dùng rất okkke vẫn chưa thấy tác dụng lắm dùng hết nếu tốt sẽ mua lại và rv cho mng