Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 6 viên |
Thương hiệu | Stellapharm |
Chuyên mục | Trị nhiễm khuẩn |
Azicine được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nang cứng với công dụng điều trị các bệnh về nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục và dùng phối hợp để điều trị HIV.
Nội dung chính
Azicine thuộc nhóm thuốc kháng khuẩn đường dùng toàn thân là thuốc đầu tiên của phân nhóm các kháng sinh macrolide có tác dụng ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em.
Azicine được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi, trong nhiễm khuẩn răng miệng, trong nhiễm khuẩn da và mô mềm, trong viêm tai giữa cấp tính và trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm hầu họng/viêm amiđan. Điều trị nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis. Nó còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam (chancroid) do Haemophilus ducreyi, và nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae không đa kháng. Ngoài ra thuốc còn được dùng đơn độc azithromycin hoặc cùng với rifabutin để dự phòng nhiễm Mycobacterium avium-intracellulare complex (MAC) hoặc phối hợp với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan tỏa (DMAC) ở những bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nang cứng Azicine có chứa những thành phần chính như là:
Azithromycin 250 mg
(tương đương azithromycin dihydrat 262 mg)
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Lactose monohydrat, tinh bột tiền gelatin hóa, natri lauryl sulfat, povidon K30, croscarmellose natri, magnesi stearat)
Thuốc Azicine cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp, uống một liều duy nhất trong ngày. Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Người lớn và trẻ em nặng trên 45 kg:
Bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển:
Với các chỉ định khác, tổng liều 1500 mg, chia làm 3 ngày, 500 mg/ngày hoặc chia làm 5 ngày, ngày 1: 500 mg, từ ngày 2 đến ngày 5: 250 mg/ngày.
Điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục gây ra bởi
Bệnh nhân suy thận:
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Quá mẫn với azithromycin, erythromycin, với bất kỳ kháng sinh nào thuộc họ macrolid hay ketolid, hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Trong quá trình sử dụng Azicine, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Đã có báo cáo về:
Đợt cấp của các triệu chứng nhược cơ.
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy gan/thận nặng.
Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Mức độ nghiêm trọng của CDAD có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong.
Mắc hẹp môn vị phì đại ở trẻ sơ sinh (dùng thuốc đến 42 ngày tuổi), thông báo ngay cho bác sĩ nếu trẻ nôn hoặc cáu gắt khi cho ăn.
Không nên dùng phối hợp các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot) với azithromycin.
Cần theo dõi dấu hiệu bội nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
Azicine có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Cần xem xét nguy cơ kéo dài khoảng QT có thể gây tử vong khi kê đơn cho các nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao:
Phụ nữ có thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát về việc sử dụng azithromycin cho phụ nữ có thai, chỉ dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú:
Azithromycin được tìm thấy trong sữa mẹ, cần sử dụng thuốc thận trọng cho phụ nữ đang cho con bú.
Chưa có bằng chứng cho thấy azithromycin ảnh hưởng trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thuốc chống đông: Sự tăng đáng kể tác dụng của warfarin và gây chảy máu đã xảy ra ở một số ít bệnh nhân dùng azithromycin, nhưng hầu hết bệnh nhân chưa thấy có tiến triển tương tác quan trọng về mặt lâm sàng.
Các thuốc kháng acid nhôm/magnesi hydroxyd: Có thể làm giảm nồng độ đỉnh của azithromycin nên cần được dùng riêng rẽ.
Ergotamin và dihydroergotamin: Độc tính cấp tiêu biểu của cựa lúa mạch là co thắt mạch ngoại biên trầm trọng và mất cảm giác.
Các glycosid digitalis: ở một số bệnh nhân có biểu hiện tăng nhanh không thể dự đoán nồng độ digoxin trong huyết thanh từ 2 đến 4 lần khi dùng azithromycin. Sự tương tác tương tự cung đã gặp giữa digitoxin và azithromycin. Ngộ độc digitalis có thể xảy ra.
Các thuốc được chuyển hóa qua hệ thống cytochrom P-450: Thuốc làm tăng nồng độ trong huyết thanh của carbamazepin, cyclosporin, hexobarbital và phenytoin.
Triazolam: Thuốc làm giảm độ thanh thải của triazolam và do đó có thể làm tăng tác dụng dược lý của triazolam.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Azicine thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Cũng như erythromycin, azithromycin là thuốc được dung nạp tốt và tỉ lệ tác dụng không mong muốn thấp (khoảng 13% số người bệnh). Hay gặp nhất là rối loạn tiêu hóa (10%) với các triệu chứng như buồn nôn, khó chịu ở bụng (đau bụng/co cứng cơ bụng), nôn, đầy hơi, tiêu chảy, và tiêu lỏng đôi khi xảy ra, nhưng những triệu chứng này thường nhẹ và ít xảy ra hơn so với dùng erythromycin. Đã có báo cáo sự tăng nhất thời enzym gan. Phát ban, đau đầu và chóng mặt có thể xảy ra. Biến đổi nhất thời số lượng bạch cầu trung tính có thể xảy ra ờ những bệnh nhân dùng azithromycin.
Suy giảm thính giác: Sử dụng lâu dài ờ liều cao, azithromycin có thể làm giảm thính giác có hồi phục ở một số người bệnh.
Thường gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Triệu chứng:
Triệu chứng điển hình của quá liều các kháng sinh nhóm macrolid bao gồm giảm thính giác có hồi phục, buồn nôn trầm trọng, nôn và tiêu chảy.
Điều trị:
Sử dụng than hoạt tính cùng với điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ có thể được chỉ định khi cần thiết.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Azithromycin là kháng sinh macrolid thuộc nhóm azalid. Cơ chế tác dụng của azithromycin là ức chế tổng hợp protein vi khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị ribosom 50S và ngăn chặn sự chuyển vị của các peptid.
Azithromycin nhạy cảm với các vi khuẩn gây bệnh điển hình như:
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes.
Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis, Pasteurella multocida.
Vi khuẩn kỵ khí: Clostridium perfringens, Fusobacterium spp., Prevotella spp., Porphyromonas spp.
Các vikhuẩn khác: Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Listeria monocytogenes, phức hợp Mycobacterium avium (MAC), Mycoplasma pneuminiae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi.
Azithromycin dùng đường uống có sinh khả dụng khoảng 40%. Thức ăn làm giảm khả năng hấp thu azithromycin ít nhất khoảng 50%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 đến 3 glờ sau khi uống, nhưng azithromycin được phân bố rộng rãi đến các mô và nồng độ thuốc trong mô thường cao hơn so với trong máu; do đó, trái với hầu hết những kháng sinh khác, nồng độ thuốc trong huyết tương chỉ có ít giá trị như một chỉ dẫn về tính hiệu quả của thuốc. Thuốc tập trung trong tế bào bạch cầu với nồng độ cao. Một lượng nhỏ được phân bố trong dịch não tủy khi màng não không bị viêm.
Một lượng nhỏ azithromycin được demethyl hóa ở gan và được đào thải qua mật dưới dạng không đổi và dạng chất chuyển hóa. Khoảng 6% liều uống được đào thải qua nước tiểu. Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 68 giờ.
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Azicine được bào chế dưới dạng viên nang cứng, đầu và thân nang màu trắng có in logo thương hiệu màu đen, trong nang chứa thuốc bột màu trắng, được đựng trong vỉ alu hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh. Mặt trước phía bên trái là màu xanh có các giọt nước màu xanh xếp gần nhau bên trong có các chấm màu xanh đậm, xanh nhạt và đỏ. Phía bên phải là màu trắng có in tên thuốc, logo thương hiệu STELLA màu xanh và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 vỉ x 6 viên hoặc hộp 10 vỉ x 6 viên hoặc hộp 1 chai 100 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100g.
Dạng bào chế: viên nang cứng.
Thuốc Azicine có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Azicine 250mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-20541-14
Công ty sản xuất: Công ty TNHH LD Stellapharm.
Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, Ấp Mỹ Hòa 2, X. Xuân Thới Đông, H. Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Kiên Thanh Tâm Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Đã nhận dc hàng đóng gói tem mác đầy đủ . Thanks shop nhiều
Châu Thị Quỳnh Nhiên Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Mua lần 2 cho mẹ. Xài thấy ok. Giá rẻ hơn với nhiều shop khácccc