Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 20 gói x 3g
Thương hiệu Bidiphar
Chuyên mục

Bidiclor 125mg được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng thuốc bột với công dụng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn như viêm phổi, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn da,…

Sản phẩm đang được chú ý, có 5 người thêm vào giỏ hàng & 12 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ
Giấy Phép Nhà Thuốc
Giấy phép GPP (Xem)
Giấy phép kinh doanh (Xem)
Giấy phép kinh doanh dược (Xem)
Chứng chỉ hành nghề dược (Xem)
Giấy phép trang thiết bị Y tế (Xem)

Bidiclor 125mg là gì

Thuốc Bidiclor 125mg là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2 có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc bột, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em.

Công dụng của Thuốc Bidiclor 125mg

Thuốc Bidiclor 125mg được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau đây (do các vi khuẩn nhạy cảm):

Nhiễm khuẩn đường hô hấp, bao gồm: viêm phổi, viêm phế quản, các đợt cấp của viêm phế quản mạn tính, viêm họng, viêm amidan và là 1 thành phần trong điều trị viêm xoang.

Viêm tai giữa.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bao gồm: viêm bể thận và viêm bảng quang. Bidiclor 125 có hiệu quả trong cả điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp và mãn tính. Nói chung, cefaclor có hiệu quả trong việc loại trừ Streptococci ở mũi họng, tuy nhiên, chưa có dữ liệu xác định hiệu quả của cefaclor trong việc điều trị sốt thấp khớp hoặc viêm nội tâm mạc do vi khuẩn.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Bidiclor 125mg

Mỗi gói thuốc bột Bidiclor 125mg có chứa những thành phần chính như là:

Cefaclor (dưới dạng cefaclo monohydrate) 125mg

Tá dược: Colloidal silicon dioxyd, bột mùi dâu, Đường RE, màu đỏ erythrosine lake, D-Mannitol)

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Bidiclor 125mg

Thuốc Bidiclor 125mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách sử dụng:

Thuốc dùng đường uống, uống vào lúc đói.

Liều dùng tham khảo:

Người lớn:

Liều thông thường: 250 mg, cứ 8 giờ một lần. Trong trường hợp nặng có thể tăng liều lên gấp đôi. Tối đa 4 g/ngày.

Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiềm trùng tiết niệu không biến chứng:

Uống 250 mg, cứ 8 giờ một lần. Trường hợp nhiem trùng nặng hơn hoặc chủng vi khuẩn phân lập kém nhạy cảm có thể dùng 500 mg, cứ 8 giờ dùng 1 lần. Thời gian điều trị là 10 ngày.

Trường hợp viêm họng tái phát do Sıreptococcus beta tan máu nhóm A, cùng nên điều trị cho cả những ngưoi trong gia đinh mang mầm bệnh không triệu chứng. Đối với viêm họng cấp, penicillin – V là thuốc dược chon hàng đầu.

Nhiễm trùng hô hấp dưới:

Uống 250 mg, cứ 8 giờ một lần. Trường hợp nhiem trùng nặng hơn (viêm phối) hoặc chủng vi khuan phân lập kém nhạy cảm có thể dùng 500 mg, cứ 8 giờ dùng một lần. Thời gian điều trị là 7 đến 10 ngày.

Người suy thận:

Cefaclor có thể dùng cho người suy thận. Trường hợp suy thận nặng, cần điều chinh liều cho nguưoi lớn như sau: Nếu độ thanh thải creatinin 10- 50 ml/phút, dùng 50% dến 100% liều thường dùng; nếu độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng 25% liều thường dùng.

Người bệnh phải thẩm phân máu: Khi thẩm phân máu, thời gian bán thải của cefaclor trong huyết thanh giảm 25 – 30%. Vì vậy, đối với người bệnh phải thầm phân máu đều đặn, nên dùng lieu khởi đầu từ 250 mg đến 1 g trước khi thẩm phân máu và duy trì liều điều trị 250 – 500 mg cứ 6- 8 giờ/lần, trong thoi gian giữa các lần thẩm phân.

Người cao tuổi: Dùng liều như người lớn.

Trẻ em: Dùng 20 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 3 lần uống. Có thể gấp đôi liều trong trường hợp nặng. Liều tối da: 1 g/ngày. Hoặc dùng: trẻ 1 tháng đến 1 năm uống 62,5 mg, cứ 8 giờ một lần; trẻ từ 1 đến 5 tuổi uống 125 mg, cứ 8 giờ một lần; trẻ trên 5 tuổi uống 250 mg, cứ 8 giờ một lần. Tính an toàn và hiệu quả đối với trẻ dưới 1 tháng tuổi cho đến nay vẫn chua xác định.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

Orelox 100mg điều trị một số nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm
Orelox 100mg là gì Orelox 100mg thuộc nhóm thuốc kháng sinh dùng đường toàn thân. Với...
152.000
  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Bidiclor 125mg

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:

Người bệnh có tiền sử dị ứng/quá mẫn với cefaclor hoặc kháng sinh nhóm ceplhalosporin hoặc với bất kỳ thành phần nảo của thuốc.

Cảnh báo và thận trong khi sử dụng Thuốc Bidiclor 125mg

Trong quá trình sử dụng Bidiclor 125mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Thận trọng với các người bệnh có tiền sử mẫn cảm với cephalosporin, dac biệt với cefaclor, hoặc với penicillin, hoặc với các thuốc khác. Người bệnh di irng penicilin có thể mẫn cảm chéo (5 – 10% số trường hợp).

Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng mảng giả mạc do Clostriditum difficile. Thận trọng với người bệnh có tiền sử dường tiêu hóa, dặc biệt viên dại trảng. Cần nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc khi xuất hiện tiêu chảy kéo dài, phần có máu ở bệnh nhân dang dùng hoặc trong vòng 2 tháng sau khi dừng liệu pháp kháng sinh.

Cần thận trọng khi dùng cefaclor cho ngưoi có chức năng thận suy giảm nặng. Vi thời gian bán thải của cefaclor ở người bệnh vô niệu là 2,3 – 2,8 giờ (so với 0,6 – 0,9 giờ ở người bình thường) nên thường không cần điều chỉnh liều đối với người bệnh suy thận trung bình nhưng phải giảm liều ở người suy thận nặng. Vì kinh nghiệm lâm sảng trong sử dụng cefaclor còn hạn chế, nên cần theo dõi lâm sàng. Cần theo dõi chức năng thận trọng khi điều trị bằng cefaclor phối hợp với các kháng sinh có tiềm năng độc cho thận (như nhóm kháng sinh-aminosid) hoặc với thuốc lợi niệu furosemid, acid ethacrynic.

Test Coombs (+) trong khi điều trị bằng cefaclor. Trong khi làm phản ứng chéo truyền máu hoặc thử test Coombs ở trẻ sơ sinh có mẹ dã dùng cefaclor trước khi sinh, phản ứng này có thể (+) do thuốc.

Tìm glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả. Phản ứng duơng tinh giả sẽ không xảy ra nếu dùng phương pháp phát hiện dặc hiệu bằng glucose oxydase.

Độ an toàn và hiệu quả của cefaclor cho bệnh nhi dưới 1 tháng tuổi chưa được thiết lập.

Bidiclor 125 chứa tá dược màu đỏ erythrosin lake nên có thể gây ra các phản ứng dị ứng.

Sử dụng thuốc Bidiclor 125mg cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Các nghiên cứu trên động vật với liều gấp từ 3 – 5 lần liềuối đa dùng cho người (1500 mg/ngày) không cho thấy bằng chứng gây ảnh hưởng đến bào thai của thuốc. Kháng sinh cephalosporin thường được coi là an toàn khi su dụng cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, chưa có công trình nào được nghiên ciru dầy đủ ở người mang thai nên cefaclor chỉ được chi định ở người mang thai khi thật cần thiết.

Phụ nữ cho con bú:

Nồng độ cefaclor trong sữa mẹ rất thấp (0,16 – 0,21 meg/ml sau khi mẹ dùng liều duy nhất 500 mg). Tác động của thuốc trên trẻ dang bú mẹ chưa rõ nhưng nên cần thận trọng khi thẩy trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban. Nên cân nhắc việc ngưng cho con bú trong thời gian mẹ dùng thuốc.

Ảnh hưởng của Thuốc Bidiclor 125mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác, tương kỵ của thuốc Bidiclor 125mg

Tương tác giữa thuốc Bidiclor 125mg với các thuốc khác

Dùng đồng thời cefaclor và warfarin hiếm khi gây tăng thời gian prothrombin, biểu hiện gây chảy máu hay không chảy máu lâm sàng. Người bệnh thiếu vitamin K (ăn kiêng, hội chứng hấp thu kém) và bệnh nhân suy thận là những đối tượng có nguy cơ cao gặp tương tác. Đối với những người bệnh này, nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và điều chỉnh liều nếu cần thiết.

Probenecid làm tăng nồng độ cefaclor trong huyết thanh.

Cefaclor dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi niệu furosemid làm tăng độc tính đối với thận, loại tương tác đã được mô tả chủ yếu với cephalothin, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 1.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.

Tác dụng phụ của thuốc Bidiclor 125mg

Trong quá trình sử dụng Bidiclor 125mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Dạ dày – ruột: tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là tiêu chảy. Tuy nhiên, hiếm khi xảy ra đủ nghiêm trọng đến mức phải ngưng điều trị. Viêm đại tràng, bao gồm cả trường hợp hiếm gặp của viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo. Buồn nôn và nôn cũng đã xảy ra.

Phản ứng quá mẫn:

Các phản ứng dị ứng như phát ban dạng sởi, ngứa và nổi mề đay đã được quan sát. Những phản ứng này thường giảm dần khi ngưng điều trị. Các phản ứng giống bệnh huyết thanh (hồng ban đa dạng nhẹ, phát ban hoặc các biểu hiện trên da khác kèm theo viêm/đau khớp với có hoặc không bị sốt) đã được báo cáo. Bệnh hạch bạch huyết và protein niệu ít xảy ra; không có các phức hợp miễn dịch tuần hoàn và không có bằng chứng về di chứng. Đôi khi, các triệu chứng đơn độc có thể xảy ra nhưng không đại diện cho phản ứng giống bệnh huyết thanh. Các phản ứng giống như bệnh huyết thanh thường do các phản ứng quá mẫn và thường xảy ra trong hoặc sau đợt điều trị thứ 2 (hoặc xảy ra sau khi điều trị) với cefaclor. Những phản ứng như vậy đã được báo cáo ở trẻ em nhiều hơn so với người lớn. Các dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và thường giảm dần trong vài ngày sau khi ngưng điều trị. Thuốc kháng histamin và các corticosteroid có thể làm giảm các triệu chứng này. Chưa có báo cáo về các di chứng nghiêm trọng.

Hiếm khi có báo cáo xảy ra hội chứng hồng ban đa dạng (hội chứng Stevens- Johnson), hoại tử biểu bì nhiễm độc và phản ứng phản vệ. Phản ứng phản vệ có thể gặp ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin. Các biến cố do phản ứng phản vệ có thể xuất hiện dưới dạng các triệu chứng đơn độc, bao gồm phù mạch, suy nhược, phủ nề (phù mặt và các chi), khó thở, dị cảm, ngất hoặc giãn mạch.

Các triệu chứng quá mẫn hiếm khi kéo dài vài tháng.

Máu: tăng bạch cầu ưa eosin, thử nghiệm Coombs dương tính và hiếm khi giảm tiểu cầu. Tăng lympho bào thoáng qua, giảm bạch cầu và hiếm khi xảy ra thiếu máu tan huyết, thiếu máu không tái tạo, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính có thể hồi phục (có thể có ý nghĩa về mặt lâm sàng).

Gan: viêm gan và vàng da tắc mật thoáng qua hiếm khi được báo cáo, tăng nhẹ các giá trị AST, ALT hoặc phosphatase kiềm.

Thận: viêm thận kẽ có thể hồi phục hiếm khi xảy ra, có thể tăng nhẹ ure máu hoặc creatinin huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu không bình thường.

Hệ thần kinh trung ương: chứng tăng động có thể hồi phục, kích động, căng thẳng, mất ngủ, nhầm lẫn, tăng trương lực cơ, chóng mặt, ảo giác, buồn ngủ hiếm khi được báo cáo.

Các triệu chứng khác: ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida âm đạo.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng cefaclor nếu xảy ra di ứng. Các triệu chứng quá mần có thể dai dẳng trong một vài tháng. Trong trường hợp di ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy tri thông khí, thở oxy, sử dụng adrenalin, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).

Ngừng điều trị nếu bị tiêu chảy nặng.

Các trường hợp bị viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile phát triển quá mức ở thể nhẹ, thường chi cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý cho truyền các dịch và chất đdiện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng với C. difficile (nên dùng metronidazol, không dùng vancomycin).

Phản ứng giống bệnh huyết thanh thường xảy ra một vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và giảm dần sau khi ngừng thuốc vài ngày. Đôi khi phản ứng nang cần điều trị bằng các thuốc kháng histamin và corticosteroid.

Nếu bị co giật do thuốc điều trị, phải ngừng thuốc. Có thể điều trị bằng thuốc chống co giật nếu cần.

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng:

Các triệu chứng quá liều có thể là buồn nôn, nôn, dau thượng vị và tiêu chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và tiêu chay liên quan đến liều dùng. Nếu có các triệu chứng khác, có thể do dị ứng, hoặc tác động của một nhiễm độc khác hoặc của bệnh hiện mắc của người bệnh.

Xử trí quá liều:

Cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.

Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi dã uống cefaclor với liều gấp 5 lần liều bình thường.

Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hổ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.

Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần. Trong nhiều trường hợp, cách này hiệu quả hơn là gây nôn hoặc rửa da dày. Có thể rửa dạ dày và thêm than hoạt hoặc chỉ dùng than hoạt.

Gây lợi niệu, thầm phân màng bụng hoặc lọc máu chưa đưoc xác định là có lợi trong điều trị quá liều.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Nhóm dược lý: kháng sinh uống, nhóm cephalosporin thế hệ 2.

Mã ATC: J01DC04.

Dược lý và cơ chế tác dụng:

Cefaclor là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicillin (Penicillin binding protein, PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bảo vi khuẩn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác động của áp lực thầm thấu. Ái lực gắn của cefaclor với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.

Cũng như các beta-lactam khác, tác dụng diệt khuẩn của cefaclor phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuẩn phân lập (T> MIC) là thông số dược động học/duợc lực hoc có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefaclor. T> MIC cần đạt ít nhất 40 – 50% khoảng cách giữa 2 lần đưa thuốc.

Cefaclor có tác dụng in vitro đối với cầu khuẩn Gram dương tương tự cefalexin nhưng có tác dụng mạnh hơn với vi khuẩn Gram âm, đặc biệt với Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis, ngay cả với H. influenzae và M. catarrhalis sinh ra beta lactamase. Tuy nhiên, tác dụng trên tu cầu sinh beta lactamase và penicillinase thì yếu hơn cefalexin.

Trên in vitro, cefaclor có tác dụng đối với phần lớn các chủng vi khuẩn sau, phân lập được từ người bệnh:

Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococcus, kể cả những chủng sinh ra penicillinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính, tuy nhiên có biểu hiện kháng chéo giữa cefaclor và methicillin; Streptococcus pneumoniae; Streptococcus pyogenes (Streptococcus tan máu beta nhóm A); Propionibacterium acnes; Corynebacterium diphtheriae. Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Moraxella catarrhalis; Haemophilus influenzae (kể cả những chủng sinh ra beta lactamase, kháng ampicillin); Escherichia coli; Proteus mirabilis; Klebsiella spp.; Citrobacter diversus; Neisseria gonorrhoeae.

Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides spp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis là kháng); các Peptococcus; các Peptostreptococcus.

Cefaclor không có tác dụng đối với Pseudomonas spp. hoặc Acinobacter spp., Staphylococcus kháng methicillin, tất cả các chủng Enterococcus (ví du nhu Enterococcus faecalis cũng như phần lớn các chủng Enterobacter spp.), Serratia spp., Morganella morganii, Proteus vulgaris và Providencia rettgeri.

Kháng thuốc: Vi khuẩn kháng lại cefaclor chủ yếu theo cơ chế biến đổi PBP đích, sinh beta lactamase hoăc làm giảm tính thấm của cefaclor qua màng tế bảo vi khuẩn. Hiện nay, một số chủng vi khuẩn nhạy cảm đã trở nên kháng với cefaclor và các kháng sinh cephalosporin thế hệ 2 khác, đặc biệt là các chủng Steptococcus pneumoniae kháng penicillin, các chủng Klebsiella pneumoniae và E.coli sinh beta-lactamase hoạat phổ rộng.

Đặc tính dược động học

Cefaclor bền vững với acid dịch vị và được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói. Thức ăn làm chậm hấp thu nhưng tổng luợng thuốc được hấp thu vẫn không đổi, nồng độ đinh chỉ đạt được từ 50% đến 75% nồng độ đinh ở người bệnh uống lúc đói và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 đến 60 phút. Thời gian bán thải của cefaclor trong huyết tương từ 30 đến 60 phút; thời gian này thường kéo dài hơn một chút ở người có chức năng thận giảm. Khoảng 25% cefaclor liên kết với protein huyết tương. Nếu mất chức năng thận hoàn toàn, thời gian bán thải kéo dài từ 2,3 đến 2,8 giờ. Nồng độ cefaclor trong huyết thanh vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu, đối với phần lớn các vi khuẩn nhạy cảm, ít nhất 4 giờ sau khi uống liều điều trị.

Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể; đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận; tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 8 giờ, phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu ở người có chức năng thận binh thường. Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống, trong khoảng 8 giờ này nồng độ đinh trong nước tiểu đạt được 600 và 900 mcg/ml sau các liều sử dụng tương ứng 250 và 500 mg. Probenecid làm chậm bài tiết cefaclor. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm phân máu.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Bidiclor 125mg

  • Không nên dùng Thuốc Bidiclor 125mg quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Bidiclor 125mg

Thuốc Bidiclor 125mg được bào chế dưới dạng thuốc bột, bột màu hồng, khô rời, mùi thơm, vị ngọt, được đựng trong gói hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh. Mặt trước phía trên màu trắng, phía dưới màu xanh, tên thuốc được in màu xanh dương, phía góc dưới bên phải có hình gói thuốc và hình vòng trong bên trong có mô phỏng vi khuẩn, logo thương hiệu Bidiphar được in màu xanh ở góc trên bên phải và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….

Lý do nên mua Bidiclor 125mg tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Bidiclor 125mg

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Hạn dùng sau khi pha chế: Sau khi pha trong nước, hỗn dịch có thể giữ trong vòng 14 ngày khi bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8°C, đậy kín.

Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 20 gói x 3g, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Khối lượng tịnh: 100g.

Dạng bào chế: thuốc bột.

Thuốc Bidiclor 125mg mua ở đâu

Thuốc Bidiclor 125mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Thửa đất số 30, khu Đồng Riu, đường Vạn Xuân, thôn Cựu Quán, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Bidiclor 125mg giá bao nhiêu

Thuốc Bidiclor 125mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 20 gói. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành:  VD-28223-17

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: Công ty cổ phần Dược – TTBYT Bình Định (Bidiphar).

Địa chỉ: 498 Nguyễn Thái Học, P. Quang Trung, TP. Qui Nhơn, Bình Định Việt Nam.

Xuất xứ

Việt Nam

Đánh giá Bidiclor 125mg điều trị các bệnh nhiễm khuẩn như viêm phổi, viêm tai giữa
Chưa có
đánh giá nào
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Bidiclor 125mg điều trị các bệnh nhiễm khuẩn như viêm phổi, viêm tai giữa
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Chat Zalo

    (5h30 - 23h)