Giá liên hệ
Xuất xứ | Trung Quốc |
Quy cách | Hộp 1 lọ 2g |
Thương hiệu | Harbin |
Chuyên mục | Trị nhiễm khuẩn |
Số đăng ký | VN-19623-16 |
Bioszime 2g được bào chế dưới dạng bột pha tiêm, dùng trực tiếp bằng đường tiêm. có tác dụng điều trị nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng da và cấu trúc da.
Nội dung chính
Bioszime 2g là được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Ceftazidim (dưới dạng Ceftazidim pentahydrat): 2 g. được bào chế dưới dạng bột pha tiêm, dùng trực tiếp bằng đường tiêm. có tác dụng điều trị nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng da và cấu trúc da.
Bioszime 2g được dùng để điều trị những bệnh nhân bị nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm trong các bệnh sau: Nhiễm trùng đường hô hấp dưới, bao gồm cả viêm phổi, do Pseudomonas aeruginosa và các chủng Pseudomonas khác; Haemophilus infiuenzae, kế cả các chủng để kháng ampicillin; Klebsiella spp.; Enterobacter spp., Proteus mirabilis; Escherichia coli; Serratia spp.; Citrobacter spp.; Streptococcus pneumoniae, và Staphylococcus aureus (các chủng nhạy cảm vi methicillin). Nhiễm trùng đa và cấu trúc da do Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella spp.; Escherichia coli; Proteus spp., bao gồm cả Proteus mirabilis; Enterobacter spp.; Serratia spp. Staphylococcus aureus (các chủng nhạy cảm với methicillin); và Streptococcus pyogenes (streptococci huyết giai beta nhom A). Nhiễm trùng đường tiểu, cả biến chứng và không biến chủng, do Pseudomonas aeruginosa; Enterobacter spp.; Proleus spp., bao gồm cả Proteus mirabilis, Klebsiella spp.; và Escherichia coli. Nhiễm khuẩn huyết do Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella spp., Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Serratia spp., Streptococcus pneumoniae, và Staphylococcus qureus (các chủng nhạy cảm với methicillin). Nhiễm trùng xương và khớp do Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella spp., và Staphylococcus aureus (các chủng nhạy cảm với methicillin). Nhiễm trùng phụ khoa bao gồm cả viêm nội mạc tử cung, viêm dây chẳng rộng, và các nhiễm trùng đường sinh dục nữ khác do Escherichia coli. Nhiễm trùng trong ỗ bụng, bao gồm cả viêm phúc mạc do Escherichia coli, Klebsiella spp., va Staphylococcus aureus (các chủng nhảy cảm với methicillin) và nhiễm trùng nhiều loại vi sinh vật do các vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí và Bacteroidesspp. (nhiều chủng Bacteroides thì đề kháng).
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Bioszime 2g bao gồm những thành phần chính như là:
Ceftazidimpentahydrat 2,33 g tương đương với ceftazidim 2,0g
Tá dược: Natri carbonat 237 mg
Bioszime 2g cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Liều lượng: Liều thông thường của người lớn là 1 g được dùng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi 8-12 giờ. Liều lượng và đường dùng tùy thuộc vào mức độ nhạy cảm của các vi khuẩn gây bệnh, mức độ trầm trọng của nhiễm trùng, tình trạng và chức năng thận của bệnh nhân. Hướng dẫn liều đùng của được liệt kê ở Bảng 1.
Xem thêm tờ hướng dẫn.
Liều dùng trong suy chức năng thận:
Ceftazidim được đào thải qua thận, hầu như chủ yếu do sự lọc ở cầu thận. Do đó, ở bệnh nhân suy thận (tốc độ lọc cầu thận [GFR] nhỏ hơn 50 ml/phút), nên giảm liều ceftazidim để bù vào sự đào thai chậm của nó. Ở những bệnh nhân nghỉ ngờ có suy thận có thể dùng liều tấn công khởi đầu 1g ceftazidim. Nên khảo sát GER để xác định liễu duy trì thích hợp.
Liều duy trì được khuyến cáo: Bảng 2.
Xem thêm tờ hướng dẫn.
Để chuyển creatinin huyết thanh từ umol/l thành mg/dl, chia cho 88,4.
Ở bệnh nhân nhiễm trùng trằm trọng, đặc biệt ở người bị giảm bạch cầu trung tỉnh thường sử dụng 6g ceftazidim mỗi ngày, nếu suy thận, đơn vị liều lượng ở Bảng 2 có thể gia tăng 50% hay rút ngắn khoảng cách dùng một cách hợp lý. Ở những người này, liều nên được xác định bằng sự theo dõi việc điều trị, mức độ trằm trong của nhiễm trùng, và sự nhạy cảm của vỉ khuẩn gây bệnh.
Ở những bệnh nhân thâm phan mau, liều tấn công 1g được khuyến cáo, sau đó 1g sau mỗi lần thẩm phân.
Cefiazidim cũng có thể được dùng trong thấm phân phúc mạc và thấm phân phúc mạc lưu động liên tục (CAPB). Ở những bệnh nhân này, dùng liều tấn công 1g cefiazidim, sau đó dùng 500mg mỗi 24 giờ.
Chú ý: Nói chung, nên được tiếp tục dùng thêm 2 ngày sau khi các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng đã hết nhưng trong các nhiễm trùng có biến chứng việc điều trị có thể yêu cầu kéo dài hơn.
Người bệnh đang thâm tách máu, có thể cho thêm 1 g vào cuối mỗi lần thẩm tách.
Người bệnh đang lọc máu động tĩnh mạch liên tục, dùng liễu 1 g/ngày, dùng lần hoặc chia nhiều lần. Người bệnh đang thâm tách màng bụng, dùng liều bắt đầu 1 g, sau đó liều 500 mg cách nhau 24 giờ.
Cách dùng:
Ceftazidim có thể được dùng tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp sâu vào khỏi cơ lớn, như phần tư trên ngoài của mông hay hai bên đùi.
Bệnh nhân được biết quá mẫn với ceftazidim hay nhóm kháng sinh cephalosporin.
Cảnh giác: Cũng như các kháng sinh -lactam khác, trước khi dùng ceftazidim, nên kiểm tra cân thận về tiền sử phản ứng quá mẫn với ceftazidim, cephalosporin, peniciHin hay những khác. Ceftazidim nên được dùng thận trọng đặc biệt với bệnh nhân có phản ứng quá mẫn loại I hay quá mẫn tức thời với penicillin. Ngưng nếu xảy ra các phản ứng dị ứng với ceftazidim. Các phản ứng quá mẫn trầm trọng có thể cần dùng tới epinephrin (adrenalin), hydrocortison, kháng histamin hay các biện pháp cấp cứu khác.
Thận trọng: Nên thận trọng khi dùng liều cao các kháng sinh cephalosporin ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với các gây độc trên thận, như các aminoglycosid hoặc các lợi tiểu mạnh, như furosemid, do sự kết hợp này nghỉ ngờ tác động có hại trên thận.
Kinh nghiệm lâm sảng sử dụng ceftazidim cho thấy rằng hầu như không gây hại với liều điều trị được khuyến cáo. Không có bằng chứng cho thấy Cefrazidin có tác động ngoại ý lên chức năng thận với liều điều trị thông thường, tuy nhiên, do phần lớn được đào thải qua thận, cần giảm liều tuỳ theo mức độ suy giảm chức năng thận để tránh các hậu quả lâm sàng của việc gia tăng nồng độ kháng sinh, như co giật. Kết quả dương tính trong thử nghiệm Coombs đi kèm với việc dùng ceftazidim ở khoảng 5% bệnh nhân có thể can thiệp vào các xét nghiệm máu chéo. Giống như những khác sinh phổ rộng khác, sử dụng kéo dài ceftazidim có thể đưa đến sự tăng trưởng quá mức của những vi khuẩn không nhạy cảm (như Candđida, cac Enterococcus) ma cé thể cần gián đoạn việc điều trị hay áp dụng các biện pháp thích hợp. Cần thiết lập lại việc kiểm tra tình trạng bệnh nhân. Trước khi bắt đầu điều trị bằng ceftazidim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc khác. Có phán ứng chéo giữa penicilin với cephalosporin. Ceftazidim có thể làmgiảm thời gian prothrombin. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người suy thận, gan, suy dinh dưỡng và nếu cần phải cho dùng thêm vitamin K. Nên giảm liều hàng ngày khi dùng cho người bệnh suy thận. Thận trọng khi kê đơn ceftazidim cho những người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh ly.
Không có bằng chứng thực nghiệm về tác động gây bệnh ở phôi hay sinh quái thai được quy cho ceftazidim. Nhưng cũng giống như những khác, nên được dùng thận trọng trong những tháng đầu của thai kỳ. Chỉ sử dụng trong thai kỳ khi đã cân nhắc giữa lợi ích và những nguy cơ có thể xảy ra.
Ceftazidim được bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ thấp và do đó, nên cần thận khi dùng ceftaxidim cho người mẹ nuôi con.
Ceftazidim có thể gây tác dụng phụ nhức đầu, chóng mặt, nên cần thận trọng khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Độc tính trên thận đã được báo cáo sau khi dùng đồng thời cephalosporin với các kháng sinh nhóm aminoglycosid hay với các lợi tiểu mạnh, như furosemid.
Tương tác giữa và xét nghiệm lâm sàng: Dùng ceftazidim có thể dẫn đến phản ứng dương tính giả đối với glucose niệu khi dùng viên Clinitest, dung dịch Benedict hay dung dịch Fehling.
Cloramphenicol đối kháng in vitro với ceftazidim, nên tránh phối hợp khi cần tác dụng diệt khuẩn.
Trong quá trình sử dụng Bioszime 2g thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Kinh nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy ceftazidim nói chung được dụng nạp tốt.
Các tác dụng ngoại ý ít xảy ra, bao gồm:
Tại chỗ: Viêm tĩnh mạch hay viêm tĩnh mạchhuyết khối khi tiêm tĩnh mạch; đau và/hoặc viêm sau khi tiêm bắp.
Quá mẫn: đất sẵn hay nỗi ban, may day, sốt, ngứa ngáy và rất hiếm khi phù mạch và phản vệ (co thắt phế quản và/hoặc tụt huyết áp).
Tiêu hoá: Tiêu chày, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, và rất hiếm khi bị tưa miệng hay viêm kết tràng. Các tác dụng ngoại ý có thể liên quan đến ceftazidim hay có bệnh căn học không chắc chắn bao gồm:
Tiết niệu: Bệnh candida, viêm âm đạo.
Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, dị cảm và mắt vị giác. Đã có một vài báo cáo về co giật xảy ra ở những bệnh nhân suy thận mà liều ceftazidim không được giảm thích hợp.
Các thay đổi trên xét nghiệm cận lâm sảng được ghi nhận xảy ra thoáng qua trong quá trình điều trị với ceftazidim bao gồm: giảm bạch cầu trung tính, phản ứng đương tính với thử ngiệm Coombs không có lọc máu, tăng tiểu cầu và tăng nhẹ một hay nhiều men gan, ALT (SGOT), AST (SGPT), LDH, GGT va phosphatase kiém.
Giống như những cephalosporin khác, đôi khi quan sát được sự gia tăng thoáng qua của urê huyét, uré nitrogen huyét và/hoặc creatinin huyết thanh. Rất hiếm khi gặp chứng giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiều cầu và tăng lympho bao thoáng qua.
Quá liều ceftazidim đã xảy ra ở những bệnh nhân suy thận. Các phản ứng bao gồm động kinh, bệnh não, loạn giữ tư thế, kích thích thần kinh cơ, và hôn mê. Bệnh nhân bị quá liều cấp nên được theo dõi cân thận và dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ. Trong trường hợp suy thận, thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc có thê hỗ trợ cho việc loại ceftazidim ra khỏi cơ thể.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Ceftazidim là một kháng sinh diệt khuân thuộc họ cephalosporin, đề kháng với hầu hết các Jlactamase và có tác động chông lại nhiêu vi khuân gram âm và gram dương. E. Ceftazidim tác động lên protein của màng tê bào đích và gây nên sự ức chế tổng hợp màng tế bào
Ceftazidim dùng đường tiêm, đạt nồng độ cao trong huyết thanh và kéo dài. Ở nam, sau khi tiêm bắp liều 500mg và 1g, nồng độ đỉnh trong huyết thanh trung bình đạt được nhanh chóng tương ứng là 18 và 37 mg/l tương ứng. 5 phút sau khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp liều 500mg, 1 g hay 2g, nồng độ trong huyết thanh trung bình tương ứng là 46, 87 va 170 mg/l. Nông độ có tác dụng trị liệu vẫn tìm thấy trong huyết thanh sau khi dùng đường tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp 8- 12 giờ. Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 1,8 giờ ở người tình nguyện bình thường và khoảng 2,2 giờ ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Ceftazidim gắn kết với protein huyết thanh ở mức độ thấp khoảng 10%.
Ceftazidim không được chuyên hoá trong cơ thể và được bài tiết ở dạng có hoạt tính vào nước tiểu bởi sự lọc cầu thận.
Khoảng 80-90% liều được phát hiện trong nước tiêu trong vòng 24 giờ. Ít hơn 1% được bài tiết qua mật. Nồng độ của ceftazidim cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu các tác nhân gây bệnh thông thường có thể tìm thấy trong các mô như xương, tìm, mật, đờm, thuỷ dịch, hoạt dịch, dịch màng phổi và dịch màng bụng. Ceftazidim qua hàng rào máu não còn nguyên vẹn rất Ít và đạt nồng độ thấp trong dịch não tuý khi có mặt của sự viêm.
Bioszime 2g được bào chế dưới dạng bột pha tiêm. được đóng trong từng lọ, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, mặt trước có in tên và thông tin chi tiết màu đen. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 lọ 2g, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: bột pha tiêm.
Bioszime 2g có thể được bán tại các nhà , bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thân Thiện.
Bioszime 2g có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 lọ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-19623-16
Công ty Sản Xuất: Harbin Pharmaceutical Group Co.,Ltd. General Pharm Factory
Địa chỉ: 109 Xuefu Road, Nangang Dist, Harbin 150086 Trung Quốc
Trung Quốc
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.