Giá liên hệ
Xuất xứ | Trung Quốc |
Quy cách | Hộp 10 lọ x 1g |
Thương hiệu | Harbin |
Chuyên mục | Thuốc tiêm truyền |
Số đăng ký | VN-18608-15 |
Bioszone là được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Cefoperazon và Sulbactam. được bào chế dưới dạng bột pha tiêm, dùng trực tiếp bằng đường tiêm. có tác dụng điều trị nhiễm trùng các chủng nhạy cảm.
Nội dung chính
Bioszone là được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Cefoperazon và Sulbactam. được bào chế dưới dạng bột pha tiêm, dùng trực tiếp bằng đường tiêm. có tác dụng điều trị nhiễm trùng các chủng nhạy cảm.
Bioszone được dùng để điều trị giãn phế quản và các bệnh phối mãn tính có bội nhiễm vi khuẩn, viêm phổi mủ ở phổi, viêm mủ màng phổi, viêm thanh quản, viêm amidan, viêm thận- bể thận, viêm bàng tang, viêm túi mật, viêm đường mật, áp xe gan, viêm màng bụng, nhiễm trùng trong tử cung, viêm màng trong tử cung, viêm chậu hông, những nhiễm trùng khác ở đường sinh dục, nhiễm khuẩn, áp xe vòng viêm màng trong tìm nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn thứ cấp ở vết thương hở, viêm tuyến Batholin.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Bioszone bao gồm những thành phần chính như là:
Cefoperazon natri 1,0g (hoạt lực)
(Cefoperazon natri 1,034 g tương đương vớicefoperazon 1,0 g)
Sulbactam natri 1,0 g (hoạt lực)
(Sulbactam natri 1,094 g tương đương với sulbactam 1,0 g)
Bioszone cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Người lớn: Liều dùng thông thường ở người lớn là 1g-2g (hoạt tính) hai lần một ngày.
Những nhiễm trùng trầm trọng tổng liều mỗi ngày có thể tăng lên đến 4 g. Liều dùng nên chia làm hai liều bằng nhau.
Trẻ em: Liều dùng thông thường ở trẻ em là 40 đến 80 mg (hoạt tính)/kg/ngày, chia làm hai hoặc bốn liều. Trong những nhiễm trùng trầm trọng tổng liều có thể tăng lên tới 160 mg/kg. Liều nên được chia làm hai đến bốn liều băng nhau.
Cách dùng: Tiêm bắp sâu hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Bệnh nhân có tiên sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Cảnh báo:
Có những báo cáo về những phản ứng mẫn cảm trầm trọng ở những bệnh nhân điều trị bằng betalactam. Những phản ứng này dễ xảy ra ở những cá nhân có tiền sử các phản ứng mẫn cảm với các loại dị ứng nguyên. Nếu một phản ứng dị ứng xảy ra, nên ngưng sử dụng và dùng phương pháp điều trị thích hợp.
Các phản ứng sốc phản vệ trầm trọng cần điều trị với epinephrin. Oxygen, tiêm tĩnh mạch steroid và quản lý đường khí đạo, bao gồm cả việc luồn ống vào khí quản.
Thận trọng:
Thận trong chung
Cefoperazon bài tiết qua mật. Thời gian bán thải của cefoperazon thường kéo dài và sự bài tiết của qua nước tiêu tăng ở những bệnh nhân bị bệnh gan và/hoặc tắc mật. Rối loạn chức năng gan trầm trọng, nồng độ điều trị của cefoperazon đạt được trong mật chỉ tăng từ 2 đến 4 lần trong thời gian bán thải.
Sự điều chỉnh liều có thể cần thiết trong những trường hợp tắc nghẽn mật trầm trọng, bệnh gan trầm trọng hoặc trong những trường hợp rối loạn chức năng thận xảy ra cùng lúc với các điều kiện này.
Trong những bệnh nhân rỗi loạn chức năng gan và đồng thời bị suy thận nồng độ Cefoperazon trong huyết thanh nên được theo dõi và điều chỉnh liều nếu cần thiết, không dùng quá 2g/ngày cefoperazon mà không theo dõi cần thận nồng độ trong huyết thanh. Thời gian bán thải của cefoperazon thì hơi ngắn trong quá trình thẩm tách máu. Do đó, liều dùng nên được ghi lại sau quá trình thâm tách máu.
Cũng như các kháng sinh khác, sự thiếu hụt vitamin K xảy ra ở một vài bệnh nhân điều trị với cefoperazon. Điều nay do các loại vi sinh ở đường ruột bị kìm hãm, mà các loại vi sinh này tổng hợp nên vitamin này. Những nguy cơ này bao gồm những bệnh nhân có chế độ ăn kém, có tình trạng kém hấp thu (như xơ hóa nang) và những bệnh nhân có chế độ nuôi dưỡng theo đường tiêm truyền kéo dài. Thời gian prothrombin nên được theo đối ở những bệnh nhân này và dùng thêm vitamin K nên được tiễn hành.
Các phản ứng bao gồm đỏ bừng, đỗ mô hôi, nhức đầu và tăng nhịp tim đã được báo cáo khi dùng alcohol trong thời kỳ điều trị và sau năm ngày sau khi dùng cefoperazon. Các phản ứng tương tự đã được báo cáo khi dùng một số cephalosporin và những bệnh nhân phải thận trọng khi dùng thức uống có cồn cùng lúc với Bioszone. Đối với những bệnh nhân sử dụng chế độ ăn bằng đường uống nhân tạo hoặc đường tiêm truyền, nên tránh dung dịch có chứa côn.
Cũng như các kháng sinh khác, sự tăng quá mức các chủng không nhạy cảm có thể xảy ra khi dùng kéo dài Bioszone. Bệnh nhân nên được theo dõi cân thận trong quá trình điều trị. Cũng như các chất có tác động toàn thân, nên theo kiểm tra định kỳ sự rối loạn chức năng của hệ thông các cơ quan trong quá trình điều trị kéo dài; bao gồm thận, gan, và hệ tuần hoàn. Điều này đặc biệt quan trọng ở trẻ sơ sinh, đặc biệt khi sinh non, và trẻ em.
Sử dụng cho phụ nữ có thai: Các nghiên cứu về sinh sản được tiến hành trên chuột với liều gấp 10 lần liều sử dụng trên người và cho thấy không có biểu hiện nguy hại sinh sản và không có biểu hiện gây quái thai. Tuy nhiên không có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai. Bởi vì những nghiên cứu trên động vật thì không luôn luôn giống như đáp ứng trên người, này chỉ nên dùng cho phụ nỡ có thai nếu thật cần thiết.
Sử dụng ở phụ nữ cho con bú: Chỉ một lượng nhỏ sulbaetam và cefoperazon được bải tiết qua sữa mẹ. Dù cà hai chất bài tiết kém qua sữa mẹ, thận trọng khi dùng BIOSZONE cho phụ nữ cho con bú. Cần quan tâm, theo dõi dấu hiệu trẻ bị tiêu chảy, tưa và nỗi ban. Nếu có dâu hiệu nay, cần thông báo cho bác sĩ điều trị hoặc dược sĩ.
có khả năng gây tác dụng đau đầu, co giật, do vậy cần thần trong khi sử dụng cho những người phải lái xe và vận hành máy móc.
Giống như các kháng sinh beta-lactam khác, dung dịch BIOSZONE không nên dùng chung với dung dich aminoglycosid do có tương tác vật lý xảy ra giữa chúng. Nếu BIOSZONE và aminoglycosid được dùng ở một bệnh nhân, chúng phải được dùng tách biệt và không được trộn chung.
Có thể xảy ra các phản ứng giống disulfñiram với các triệu chứng đặc trưng như đỏ bùng, ra mồ hôi, đau đầu, buồn nôn, nôn và nhịp tim nhanh nếu uống rượu trong 12 giờ sau khi dùng cefoperazon.
Sử dụng đồng thời với warfarin và heparin, có thể làm tăng tác dụng giảm prothrombin huyết của cefoperazon.
Trong quá trình sử dụng Bioszone thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thường gặp, ADR > 1/100
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin tạm thời, thử nghiệm Coombs dương tính.
Tiêu hóa: Ỉa chảy.
Da: Ban da dạng sần.
Ít gặp: 1/1000<ADR<1/100
Toàn thân: Sốt.
Máu: Giảm bạch câu trung tính có hồi phục, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu.
Da: Mày đay, ngứa.
Tại chỗ: Đau tạm thời tại chỗ tiêm bắp, viêm tĩnh mạch tại nơi tiêm truyền.
Hiếm gặp, ADR < 1⁄1000 Thần kinh trung ương: Co giật (với liều cao và suy giảm chức năng thận), đau đầu, tình trạng bồn chồn.
Máu: Giảm prothrombin huyết.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm đại tràng màng giả.
Da: Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson.
Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT.
Thận: Nhiễm độc thận có tăng tam thời urê huyết/creatinin, viêm thận kẽ.
Thần kinh cơ và xương: Đau khớp.
Khác: Bệnh huyết thanh, bệnh nắm Candida.
Không có đủ kinh nghiệm về việc dùng quá liều của cefoperazon. Cephalosporin nói chung có nguy cơ gây động kinh, rối loạn chức năng thận và kéo dài thời gian prothrombin khi sử dụng quá liều. Duy trì điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, cân bằng nước và chất điện giải. Thời gian prothrombin nên được theo dõi và cung cấp vitamin K khi cần thiết. Nếu động kinh xảy ra, các biện pháp điều trị co giật nên được tiến hành.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Thành phần có tác động kháng khuân của BIOSZONE là cefoperazon và sulbactam. Cefoperazon là cephalosporin thế hệ thứ ba, có tác động kháng lại các chủng vi khuẩn nhạy cảm trong giai đoạn nhân đôi đo ức chế sự sinh tổng hợp muecopeptid của thành tế bảo. Sulbactam không có tác động kháng khuẩn ngoại trùNesiseriaceae và Acinetobacier, Tuy nhiên, các nghiên cứu về sinh hoá trên tế bào vi khuẩn cho thấy sulbactam là chất ức chế không hồi phục sự sản sinh betalactamase quan trọng nhất do các kháng sinh beta-lactam. Hiệu quả ch việc ngăn chặn sự phá huỷ penieilin và cephalosporin của sulbaclam đối với các chủng đề kháng được xác nhận trong tất cả các chủng nghiên cứu và sulbactam thể hiện tác dụng hiệp lực với penicilin và cephalosporin. Vì sulbactam cũng có khả năng gắn vào một số loại protein có liên kết với penicilin nên các chủng vi khuẩn nhạy cảm tỏ ra nhạy cảm với cefoperazon khi kết hợp với sulbactam hơn là cefoperazon khi sử dụng một mình.
Khoảng 84% liên dùng sulbactam và 25% liêu dùng của cefoperazon khi sử dung BIOSZONE được bài tiết qua thận.Hầu hết liều dùng còn lại của cefoperazon được bài tiết qua mật. San khi sử dụng cefoperazon thời gian bán thải của sulbactam khoảng 1 giờ trong khi của cefoperazon là 1,7 giờ. Nồng độ trong huyết thanh cho thấy có sự tương xứng với liều sử dụng.Những giá trị này thường không thay đổi khi sử dụng một mình. Nồng độ đỉnh của sulbactam và cefoperazon sau khi dung 2 g BIOSZONE (1g sulbactam, 1g cefoperazon) tiém tinh mach trén 5 phiut la 130,2 va 236,8 mcg/ml tương ứng. Điều này thể hiện một lượng lớn sulbactam được phân phối (Vd = 18,0-27,6L), so với cefoperazon (Vd=10,2-11,3L).
Dược động học của BIOSZONE khi nghiên citu trén ngudi cao tudi bị thiểu năng thận và hư hại gan.Sulbactam va cefoperazon thê hiện thời gian bán thải dài hơn, độ thanh thải thấp hơn, và thể tích phân phối lớn hơn khi so sánh với người bình thường.Dược động học của sulbactam liên quan đến mức độ rối loạn chức năng thận trong khi cefoperazon liên quan tới mức độ rối loạn chức năng gan.Ở những bệnh nhân có chức năng thận khác nhau khi dùng Bioszone, tổng lượng thanh thải của sulbactam liên quan đến mức thanh thải creatin ước tính. Ở những bệnh nhân vô thận cho thây có sự kéo dài đáng kế thời gian bán thải của sulbactam (khoảng 6,9 và 9,7 giờ ở các nghiên cứu). Thâm tách máu làm thay đổi đáng kể thời gian bán thải, tổng lương thanh thải, và thê tích phân phối của sulbactam. Không có sự khác biệt lớn về được động học của cefoperazon ở những bệnh nhân suy thận.
Những nghiên cứu được tiễn hành trên những bệnh nhân nhi cho thấy không có sự thay đổi đáng kê về dượcze hoc cac thanhh phan của BIOSZONE so với người trưởng thành. Thời gian bán thải của trẻ em khoảng 0.91 đến 1,42 giờ đối với sulbactam và khoảng 1,44 đến 1,88 giờ đối với cefoperazon.
Bioszone được bào chế dưới dạng bột pha tiêm. được đóng trong từng lọ, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh, mặt trước có in tên và thông tin chi tiết màu đen. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 10 lọ x 1g, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: bột pha tiêm.
Bioszone có thể được bán tại các nhà , bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thân Thiện.
Bioszone có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 10 lọ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-18608-15
Công ty Sản Xuất: Harbin Pharmaceutical Group Co.,Ltd. General Pharm Factory
Địa chỉ: 109 Xuefu Road, Nangang Dist, Harbin 150086 Trung Quốc
Xuất xứ
Trung Quốc
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.