Giá liên hệ
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 30 viên |
Thương hiệu | Stellapharm |
Chuyên mục | Tim mạch |
Số đăng ký | VD-32399-19 |
Bisoprolol 2.5mg Tablets được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén với công dụng điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định.
Nội dung chính
Bisoprolol 2.5mg Tablets có chứa hoạt chất Bisoprolol Fumarate, thuộc nhóm thuốc điều trị tim mạch và tạo máu do Công ty TNHH LD Stellapharm nghiên cứu và sản xuất. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Bisoprolol 2.5mg Tablets được chỉ định điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực mạn tính. Ngoài ra thuốc còn điều trị suy tim mạn tính ổn định, kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái đã được điều trị cùng với các thuốc ức chế enzyme chuyển, thuốc lợi tiểu và các glycoside trợ tim.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nén Bisoprolol 2.5mg Tablets có chứa những thành phần chính như là:
Bisoprolol fumarate 2.5mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Thuốc Bisoprolol 2.5mg Tablets cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Tăng huyết áp và đau thắt ngực mạn tính ổn định
Suy tim mạn tính ổn định
Phác đồ chuẩn:
Điều chỉnh liều: Nên giảm liều dần dần nếu bệnh nhân không thể dung nạp tốt liều tối đa.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan: Bệnh nhân có tổn thương thận (độ thanh thải creatinine < 40 ml/phút) hoặc tổn thương gan, khởi đầu với liều 2,5 mg/ngày.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Bisoprolol 2.5mg Tablets, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Phụ nữ có thai:
Không khuyến cáo dùng bisoprolol trong suốt thai kỳ nếu thật sự không cần thiết. Nếu cần thiết phải dùng bisoprolol, cần theo dõi kỹ lưu lượng máu nhau thai – tử cung và sự phát triển của bào thai. Trường hợp xảy ra tác hại cho mẹ hoặc thai nhi, cần xem xét thay đổi phương pháp điều trị.
Phụ nữ cho con bú:
Không chỉ định bisoprolol cho phụ nữ cho con bú.
Các nghiên cứu trên bệnh nhân bệnh mạch vành cho thấy bisoprolol không làm suy giảm khả năng lái xe của bệnh nhân. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân đối với việc điều trị, khả năng lái xe hay vận hành máy móc có thể bị suy giảm. Điều này cần được xem xét, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi thuốc hoặc kết hợp với rượu.
Không nên dùng kết hợp
Chỉ áp dụng cho chỉ định suy tim mạn tính:
Các thuốc chống loạn nhịp nhóm 1 (như disopyramide, quinidine, lidocaine, phenytoin; fiecainide, propafenone): có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và giảm co bóp cơ tim.
Áp dụng cho tất cả các chỉ định:
Thuốc đối kháng calci loại verapamil và loại diltiazem: Làm giảm tính co bóp và làm chậm dẫn truyền nhĩ thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil trên những bệnh nhân điều trị với thuốc chẹn beta có thể gây hạ huyết áp mạnh và block nhĩ thất.
Thuốc hạ huyết áp có tác dụng lên thần kinh trung ương (như clonidine, metbyldopa, moxonidine, rilimenidine): dùng đồng thời có thể giảm trương lực giao cảm trung ương (có thể dẫn đến làm giảm nhịp tim và cung lượng tim, và giãn mạch). Ngưng dùng thuốc đột ngột, đặc biệt là trước khi ngưng sử dụng thuốc chẹn beta có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp hồi ứng”.
Thận trọng khi kết hợp
Chỉ áp dụng cho chỉ định tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực:
Các thuốc chống loạn nhịp nhóm 1 (như disopyramide, quinidine, lidocaine, phenytoin; fiecainide, propafenone): Có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và giảm co bóp cơ tim.
Áp dụng cho tất cả các chỉ định:
Các thuốc chẹn beta tại chỗ (như thuốc nhỏ mắt điều trị tăng nhãn áp): có thể làm tăng tác dụng toàn thân của bisoprolol.
Thuốc đối kháng calci loại dihydropyridine (như nifedipine, amlodipine, felodipine): Dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và tăng nguy cơ làm hư hại chức năng bơm tâm thất ở những bệnh nhân suy tim.
Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone): Có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Insulin và thuốc điều trị đái tháo đường dùng đường uống: tăng tác dụng hạ đường huyết. Thuốc chẹn thụ thể beta có thể che giấu các triệu chứng hạ đường huyết.
Các thuốc gây mê: Làm giảm tình trạng nhịp tim nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Thuốc giống đối giao cảm: Dùng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và tăng nguy cơ nhịp tim chậm.
Các glycoside (digitalis): Giảm nhịp tim, tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Thuốc giống giao cảm beta (như isoprenaline, dobutamine): Kết hợp với bisoprolol có thể làm giảm tác dụng của cả hai thuốc.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Giảm tác dụng hạ huyết của bisoprolol.
Các thuốc giống giao cảm: Kết hợp với bisoprolol có thể giảm tác dụng của cả hai thuốc. Có thế cần phải dùng liều cao hơn của epinephrine để điều trị các phản ứng dị ứng.
Dùng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp cũng như các thuốc khác có khả năng làm hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, barbiturate, phenothiazine) có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Thuốc giống giao cảm hoạt hóa cả thụ thể beta và alpha (như noradrenaline, adrenaline): Kết hợp với bisoprolol có thể làm tăng tác dụng co mạch gián tiếp qua thụ thể alpha của các thuốc này dẫn đến tăng huyết áp và làm trầm trọng hơn chứng khập khiễng cách hồi. Các tương tác này thường xảy ra với các thuốc chẹn beta không chọn lọc.
Cân nhắc khi kết hợp
Các thuốc ức chế monoamine oxidase (trừ các thuổc ức chế MAO-B): Tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn beta nhưng cũng có nguy cơ tăng huyết áp đột ngột.
Mefioquine: Tăng nguy cơ nhịp tim chậm.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Bisoprolol 2.5mg Tablets thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Rất thường gặp: Nhịp tim chậm (đối với bệnh nhân suy tim mạn tính).
Thường gặp: Làm nặng hơn bệnh suy tim bị từ trước (đối với bệnh nhân suy tim mạn tính), chóng mặt*, đau đầu*, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, cảm giác lạnh hoặc tê ở các chi, hạ huyết áp đặc biệt ở những bệnh nhân suy tim, suy nhược (đối với bệnh nhân suy tim mạn tính), mệt mỏi*.
* Chỉ xảy ra khi điều trị tăng huyết áp hay đau thắt ngực: Các triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị, thường nhẹ và mất đi trong vòng 1 – 2 tuần.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Triệu chứng:
Khi dùng quá liều (ví dụ dùng liều hàng ngày là 15 mg thay vì 7,5 mg), block nhĩ thất độ III, nhịp tim chậm, chóng mặt đã được báo cáo.
Kinh nghiệm về quá liều còn hạn chế, chỉ có một vài trường hợp dùng quá liều bisoprolol (tối đa 2000 mg) đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp và/ hoặc bệnh mạch vành cho thấy nhịp tim chậm và/ hoặc hạ huyết áp và tất cả bệnh nhân đều hồi phục.
Nói chung, các dấu hiệu thường gặp nhất khi dùng quá liều một thuốc chẹn beta là nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim cấp tính và hạ đường huyết.
Xử trí:
Thông thường nếu xảy ra quá liều, nên ngừng bisoprolol, điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Dựa vào các tác động dược lý dự kiến và những khuyến cáo cho các thuốc chẹn beta khác, cân nhắc các phương pháp tổng quát khi được cho phép về lâm sàng:
Hạ huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và dùng các thuốc tăng huyết áp. Tiêm tĩnh mạch glucagon cũng có thể có ích.
Nhịp tim chậm: Tiêm tĩnh mạch atropine. Nếu không đáp ứng đầy đủ, có thể dùng thận trọng isoprenaline hoặc một thuốc khác có tác dụng làm tăng nhịp tim. Trong một số trường hợp, có thể cần đặt máy tạo nhịp tim qua đường tĩnh mạch.
Suy tim cấp tính năng hơn: Tiêm tĩnh mạch thuốc lợi tiểu. thuốc tăng co bóp cơ tim, thuốc giãn mạch.
Block nhĩ thất (độ II hoặc III): Theo dõi cần thận bệnh nhân và điều trị bằng cách tiêm truyền isoprenaline hoặc đặt máy tạo nhịp tim qua đường tĩnh mạch.
Hạ đường huyết: Tiêm tĩnh mạch glucose.
Co thắt phế quản: Dùng các thuốc giãn phế quản như isoprenaline, thuốc giống giao cảm beta-2 và/hoặc aminophylline.
Dữ liệu hạn chế cho thấy bisoprolol không thế bị thẩm tách.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Suy tim mạn tính:
Bisoprolol cho thấy chỉ có ái lực rất thấp với thụ thể beta-2 của cơ trơn phế quản và thành mạch cũng như các thụ thể beta-2 liên quan đến sự điều hòa chuyển hóa.
Bisoprolol là một thuốc chẹn thụ thể beta-1-adrenergic chọn lọc cao, không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại và không có tính ổn định màng tế bào.
Do đó, nhìn chung bisoprolol không gây ảnh hưởng lên sức cản đường thở và không có tác động chuyển hóa qua trung gian thụ thể beta-2. Đặc tính chọn lọc trên beta-1 của thuốc kéo dài vượt xa khoảng liều điều trị.
Tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực:
Trong điều trị cấp tính ở những bệnh nhân bệnh mạch vành không có suy tim mạn tính, bisoprolol làm giảm nhịp tim và thể tích nhát bóp, do đó làm giảm cung lượng tim và giảm tiêu thụ oxy.
Bằng cách ức chế các thụ thể beta ở tim, bisoprolol ức chế đáp ứng với sự hoạt hóa giao cảm. Điều đó dẫn đến giảm nhịp tim và tính co bóp do đó làm giảm nhu cầu oxy của cơ tim.
Bisoprolol được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực. Giống như các thuốc ức chế beta-1 khác, cơ chế tác động trong tăng huyết áp không rõ ràng, Tuy nhiên, bisoprolol được biết là làm giảm hoạt tính renin huyết tương rõ rệt.
Trong điều trị mạn tính sẽ làm giảm kháng lực ngoại biên tăng cao ban đầu.
Hấp thu:
Bisoprolol được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Vì chỉ chuyển hóa bước đầu ở gan rất ít nên sinh khả dụng cao khoảng 90%.
Phân bố:
Khoảng 30% bisoprolol liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố là 3,5 l/kg. Tổng độ thanh thải khoảng 15 l/giờ. Thuốc có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 10 – 12 giờ cho hiệu quả trong 24 giờ sau khi dùng liều 1 lần/ngày.
Chuyển hóa:
50% được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa không hoạt tính sau đó sẽ được thải trừ qua thận.
Thải trừ:
Bisoprolol được thải trừ ra khỏi cơ thể theo 2 hướng. 50% được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa không hoạt tính, sau đó sẽ được thải trừ qua thận. 50% còn lại sẽ được thải trừ qua thận ở dạng không đổi. Vì sự đào thải xảy ra ở thận và gan với cùng mức độ nên không cần điều chỉnh liều đối với những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Đối tượng đặc biệt
Những bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định (NYHA giai đoạn III) có nồng độ bisoprolol trong huyết tương cao hơn và thời gian bán thải kéo dài hơn so với người khỏe mạnh. Nồng độ tối đa trong huyết tương ở trạng thái ổn định là 64 ± 21 ng/ml với liều 10 mg/ngày và thời gian bán thải là 17 ± 5 giờ.
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Bisoprolol 2.5mg Tablets được bào chế dưới dạng viên nén, viên nén tròn, màu trắng đến trắng ngà, hai mặt khum, một mặt khắc vạch, một mặt trơn, được đựng trong vỉ alu hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng bên phải, bên trái là màu đỏ có các dải màu đỏ, tím, xám xen kẽ nhau. Mặt trước có in tên thuốc màu tím, logo thương hiệu STELLA ở góc dưới bên phải và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên hoặc hộp 10 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100g.
Dạng bào chế: viên nén.
Thuốc Bisoprolol 2.5mg Tablets có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Bisoprolol 2.5mg Tablets có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 3 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-32399-19
Công ty sản xuất: Công ty TNHH LD Stellapharm.
Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, Ấp Mỹ Hòa 2, X. Xuân Thới Đông, H. Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Lê Hoàng Phúc Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hình ảnh k liên quan nhưng chất lượng tốt lắm , đã mua mua nhiều lần rồi . Cám ơn shop
Tăng Du Linh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Shop nhiệt tình hàng giao nhanh đóng gói cẩn thận còn được tặng thêm khẩu trang với thư cảm ơn nữa ạ Mình mua cho mẹ nếu uống thấy ok thì sẽ ủng hộ thêm nhiều