120.000₫
Xuất xứ | Ấn Độ |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | MSN Laboratories |
Chuyên mục | Hô hấp - xoang- cảm cúm |
Số đăng ký | VN-18142-14 |
Breathezy 4 là được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Montelukast: 4mg. được bào chế dưới dạng viên nhai, dùng trực tiếp bằng đường uống. có tác dụng điều trị và phòng hen mãn tính ở người lớn và trẻ em.
Nội dung chính
Breathezy 4 là được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Montelukast: 4mg. được bào chế dưới dạng viên nhai, dùng trực tiếp bằng đường uống. có tác dụng điều trị và phòng hen mãn tính ở người lớn và trẻ em.
Breathezy 4 được dùng để điều trị hen mãn tính ở người lớn và trẻ em trên 12 tháng tui. BREATHEZY dùng điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi và viêm mũi dị ứng quanh năm cho người lớn và trẻ em trên 6 tháng)
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Breathezy 4 bao gồm những thành phần chính như là:
Montelukast natri tương đương montelukast: 4mg.
Breathezy 4 cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
BREATHEZY nên được dùng 1 lần mỗi ngày. Với bệnh nhân hen nên dung vào buổi tối. Với bệnh nhân viêm mũi dị ứng BREATHEZY nên dùng 1 lần mỗi ngày. Thời điểm dùng có thể tùy thuộc vào nhu cầu của từng bệnh nhân.
Bệnh nhân vừa hen phế quản vừa viêm mũi dị ứng nên dùng 1 viên 1 ngày vào buổi tối. Bệnh nhân hen hoặc viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ vị thành niên trên 10 tuổi: dùng 1 viên 10 mg mỗi ngày
Bệnh nhân hen hoặc viêm mũi dị ứng ở trẻ em 2 – 5 tuổi: dùng l viên nhai 4 mg mỗi ngày. Độ an toàn và hiệu quả ở trẻ em dước 2 tuổi bị viêm mũi dị ứng theo mùa và nhỏ hơn 6 tháng với bệnh nhân viêm mũi dị ứng quanh năm chưa được thiết lập.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kì thành phần nào của .
Thận trọng chung
Không dùng montelukast trong điều trị cơn hen cấp, kể cả cơn hen ác tính.
Bệnh nhân cần được hướng dẫn dùng cách điêu trị thích hợp có sẵn. Có thể tiếp tục dùng montelukast khi bi con hen cấp. Có thể giảm liều corticosteroid dạng hít dẫn dân dưới sự giảm sát của thầy , nhưng không được thay thế đột ngột corticosteroid dạng hít hoặc uống bằng montelukast. Không nên sử dụng Breathezy như liệu pháp đơn và kiểm soát gang sức bao gồm cơn thắt co thắt phế quản. Bệnh nhân bị hen nặng hơn sau khi gắng sức cần có sẵn chủ vận B dạng hít, tác dụng ngắn để cấp cứu.
Ở những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với aspirin, không nên dùng aspirin và các kháng viêm không steroid khác trong thời gian điều trị bằng montelukast. Mac dù montelukast có tác dụng cải thiện chức năng hô hấp ở bệnh nhân hen suyễn được biết là mẫn cảm với aspirin, cũng không làm giảm đáp ứng co phế quản với aspirin và các kháng viêm không steroids khác trên bệnh nhân hen suyễn nhạy cảm với aspirin.
Các rồi loạn thân kinh – tâm thần
Đã có báo cáo về các rối loạn thần kinh-tâm thần ở những bệnh nhân uống montelukast, kế cả người lớn, thiếu niên và trẻ em. Triệu chứng đã được báo cáo bao gôm kích động, thái độ hung hăng hoặc thù địch, lo âu, trầm cảm, giấc mơ bất thường, ảo giác, mất ngủ, dễ kích ứng, hiểu động, mộng du, có suy nghĩ và hành động muốn tự sát (kể cả tự sát) và rùng mình.
Bác sĩ và bệnh nhân cần cảnh giác về những rối loạn thần kinh – tâm thần có thể xảy ra. Cần hướng dẫn cho bệnh nhân rằng phải thông báo cho bác sĩ nếu gặp phải những triệu chứng này. Bác sĩ nên thận trọng đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích của việc tiếp tục chỉ định montelukast khi xảy ra những triệu chứng trên.
Tình trạng bạch cầu ưa eosin
Một số hiểm trường hợp bệnh nhân bị hen phế quản điều trị với montelukast có thể bị tăng bạch cầu ưa eosin toàn thân, đôi khi gặp triệu chứng viêm mạch đặc trưng của hội chứng Churg-Strauss, những tình trạng này thường được điều trị bang corticosteroid toan thân. Những tình trạng này thông thường (nhưng không luôn luôn) xảy ra cùng với sự kết hợp điều trị giảm cortisteroid dạng uông. Bác sỹ nên cảnh báo cho bệnh nhân về tình trạng bạch cầu ưa eosin, phát ban, các triệu chứng phối nặng hơn, biến chứng tim và bệnh thần kinh.
Lúc có thai: Phân loại thai kỳ: mức độ B Không gây ra quái thai ở chuột ở liều uống 400 mg/kg/ngày điều phơi nhiễm dự báo Xắp xi 100 lần AUC ở người lớn với liều ruộng khuyến cáo tối đa hằng ngày) và ở thỏ với liễu uống 300 mg/kg/ngay (liều phơi nhiễm dự bao xấp xỉ 110 lần AUC ở người lớn với liều khuyến cáo tối đa hằng ngày). Montelukast qua được hàng rào nhau thai ở chuột và thỏ. Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai. Montelukast chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai khi thực sự cần thiết.
Lúc cho con bú: Những nghiên cứu ở chuột đã chỉ ra montelukast được tiết vào sữa. Bởi có nhiều được tiết vào sữa. Cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì có thể gây rối loạn tâm thần.
Dùng kết hợp montelukast với các liệu pháp thường dùng để dự phòng và điều trị hen phế quản mãn tính không thấy gia tăng tác dụng không mong muốn. Trong các nghiên cứu về tương tác , thấy liều khuyến cáo trong điều trị của montelukast không ảnh hưởng đáng kê đến dược động học của các sau: theophyllin, prednison, prednisolon, ngừa thai dùng đường uống (Norethindron 1mg/ethinyl estradiol 35mcg), terfenadin, digoxin và warfarin.
Mặc dù các nghiên cứu về tương tác đặc hiệu chưa được tiễn hành, montelukast được dùng đồng thời với rất nhiều loại kê toa thông thường khác trong các nghiên cứu lâm sảng, không thấy có bằng chứng nào về tương tác bất lợi trên lâm sàng. Những này bao gồm: hocmon tuyến giáp, an thần gây ngủ, kháng viêm không steroid, benzodiazepin và có tác dụng thông mũi.
Phenobarbital là cảm ứng gan, khi dùng đồng thời phenobarbital và montelukast, AUC của monielukast giảm khoảng 40% khí dùng liều đơn 10mg. Không cần điều chỉnh liều montelukast. Cần phải có biện pháp kiểm soát lâm sảng thích hợp khi dùng đồng thời các cảm ứng cytocrom P450 với montelukast, như phenobarbital hay rifampin.
Trong quá trình sử dụng Breathezy 4 thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các tác dụng không mong muốn thường gặp là đau đầu, cúm, đau bụng, ho , khó tiêu, tăng ALT, suy nhược/ mệt mỏi, chóng mặt, sốt, viêm dạ dày ruột, đau rắng, nghẹt mũi, phát ban, ting AST, nước tiểu có mùi. Thỉnh thoảng, các phản ứng quá mức, dễ bị kích thích, bồn chồn, chứng mất ngủ, nôn và tiêu chảy có thể xảy ra. Hiếm khi bệnh nhân có thể có tình trạng bạch cầu ưa eosin, đặc tính lâm sàng của viêm mạch cùng với hội chứng Churg- Strauss.
Không xảy ra tử vong khi dụng monfelukast liều đơn dạng uống lên tới 5000 mg/kg ở chuột (liềuphơi nhiễm dự bao xp xi 335 va 210 lần AUC ở người lớn và trẻ em với liễu khuyến cáo tối đa) và chuột cống (liều phơi nhiễm dự báo xấp xi 230 và 145 lần AUC ở người lớn và trẻ em với liều khuyến cáo tối đa).
Không có liệu pháp đặc hiệu để điều trị quá liễu montelukast. Trong những nghiên cứu hen phế quản montelukast được dung với liễu lên đến 200 mg/ngày ở người lớn trong 22 tuần . Trong những nghiên cứu ngắn, liều 900 mg/ ngày trong khoảng I tuần mà không có những tác dụng phụ quá mức. Trong trường hợp quá liều, sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường là hợp lý, như loại bỏ các chất không được hấp thu khỏi cơ quan tiêu hóa, tiến hành theo dõi lâm sàng, và tiến hành các liệu pháp hỗ trợ nếu cần thiết.
Đã có những báo cáovề qua liêu cấp tính sau khi đưa ra thị trường và những nghiên cứu lâm sàng Breathezy, bao gôm những báo cáo với liều cao 1000 mg ở người lớn và tre em. Những tac dung khéng mongmuon thudng xay nhất cũng tương tự như dữ liệu về độ an toàn của montelukast, bao gồm dau bụng, buồn ngũ, khát, đau dau, nôn và tăng kích động. Chưa rõ có thể loại trừ montelukast bằng phương pháp thẩm phân máu hoặc phúc mạc hay không.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Cysteinyl leukotrien (LTC4, LTD4 và LTE4) là sản phẩm chuyển hóa của acid arachidonic va duge phóng thích từ tế bào, như tế bào mast và bạch cầu ái toan. Eicosanoidgan kết với thụ thể cysteinyl leukotrien (CysLT). Thụ thể CysLT tuýp 1 (CysLT1) được tìm thấy trong đường dẫn khí ở người (gồm tế bao cơ trơn và đại thực bào đường dẫn khí) và tế bảo tiên viêm (gầm bạchcâu ái toan, tế bảo mẫm tủy bào).
CysLTs có liên quan đến sinh lý bệnh của hen suyễn và viêm mũi dị ứng. Trong bệnh hen suyễn, leukotrien gây tác động trung gian nhự phù đường dẫn khí, co thắt cơ trơn, và thay đổi hoạt tính tế bào do quá trình viêm. Trong viêm mỗi dị ứng, CysL/Ts được phóng thích từ niêm mạc mũi khi phơi nhiễm với dị ứng nguyên trong cả hai pha sớm và muộn của phản ứng, và có liên quan đến triệu chứng viêm mũi dị ứng. Kích ứng trong mãi bởi CysLTs gay cản trở đường thở ở mũi, biểu hiện bằng triệu chứng nghẹt mũi.
Montelukast dùng đường uống có ái lực mạnh và gắn kết chọn lọc với thụ thể CysLT1 (so với các thụ thể đường dẫn khí quan trọng khác, nhu prostanoid, cholinergic, hodc thụ thể B-adrenergic). Montelukast ức chế hoạt động sinh lý của LTD4 tại thụ thể CysLTI mà không gây bất kỳ hoạt tính chủ vận nào.
Hấp thu
Montelukast được hấp thu nhanh sau khi dùng. Sau khi dùng viên nén bao phim 10 mg ở người trưởng thành lúc đói, Cmax trung bình đạt được trong vòng 3 – 4 giờ. Sinh khả dụng trung bình đạt 73% và giảm còn 63% nếu dùng sau bữa ăn.
Phân bố
Trên 99% montelukast gắn kết với protein huyết tương. Thể tích phân phối ở trạng thái én định trung bình từ 8 – 11 lít. Các nghiên cứu trên chuột cống với montelukast được đánh dấu phóng xạ cho thấy phân bố rất ít qua hàng rào máu não. Thêm nữa, nồng độ của đã được đánh dấu phóng xa ở tất cả các mô còn rất Ít trong 24 giờ sau khi uống.
Chuyển hóa
Montelukast được chuyên hóa rộng rãi. Ở người lớn và trẻ em dừng liều điều trị, nồng độ chất chuyển hóa của montelukast trong huyết tương ở trạng thái ôn định không thể phát hiện được. Trong nghiên cứu Invitro vi thể gan ở người, motelukast được chuyên hóa qua các cytochrome P459 3A4 và 2C9.. chưa có những nghiên cứu lâm sảng xác định sự ảnh hưởng của các chất ức chế cytochrome P450 3A4 (như ketoconazol, erythromycin) hay 2C9 (nhw fluconazol). Dựa vào kết quả nghiên cứu in vitro vi thé gan ở người, nồng độ diều trị montelukastở huyết tương khôngức chế cytocrome P450 3A4, 2C9, IA2, 2A6, 2C19 hay 2D6. Những nghiên cứu vitro đã chỉ ra rằng montelukast là l chấtức chế cytochrome P450 2C8.
Thải trừ
Độ thanh thải trong huyết tương trung bình là 45mL/ phút ở người trưởng thành khỏe mạnh. Sau khi uống montelukast có đánh dấu phóng xạ, 86% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong phân thu thập trong 5 ngày và dưới 0,2% được tìm thấy trong nước tiêu. Kết hợp với việc đánh giá sinh khả dụng đường uống của montelukast cho thay montelukast và chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua đường mật.
Một số nghiên cứu cho thấy, thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của montelukast ở thanh niên khoẻ mạnh năm trong khoảng từ 2,7 đến 5,5 giờ. Dược động học của montelukast gần như tuyến tính ở liều uống lên đến 50mg. Khi dùng liều 10 mg Moltelukast ngày, chỉ có một lượng nhỏ gốc tích lũy trong huyết tương (14%).
Các trường hợp đặc biệt
Giới tính: Dược động học của montelukast ở nam và nữ tương đương nhau.
Người già: Thời gian bán thải trong huyết tương tăng nhẹ ở người già. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân lớn tuổi.
Chủng tộc: Ảnh hưởng của chủng tộc trên dược động học của chưa được nghiên cứu.
Bệnh nhân suy gan: bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình và bệnh nhân xơ gan có bằng chứng về giảm chuyên hóa montelukast, cao hơn 41% diện tích dưới đường cong theo liều đơn 10 mg. Thải trừ montelukast hơi kéo dài hơn bệnh nhân khỏe mạnh (thời gian bán thải 7,4 giờ). Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Dược động học montelukast ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc viêm gan chưa được đánh giá.
Bệnh nhân suy thận: Vì montelukast và chất chuyển hóa của nó không thải trừ qua nước tiểu nên dược động học của trên bệnh nhân suy thận chưa được đánh giá. Không cân điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Trẻ em và thanh thiếu niên: nồng độ montelukast huyết tương khi dung viên bao phim 10 mg. tương đương ở thanh thiếu niên trên 15 tuổi và người lớn trẻ tuổi. Viên bao phim 10 mg được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân trên 15 tuổi.
Breathezy 4 được bào chế dưới dạng viên nang. được đóng trong từng vỉ, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + Nâu, mặt trước có in tên và thông tin chi tiết màu cam đen. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: viên nhai.
Breathezy 4 có thể được bán tại các nhà , bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thân Thiện.
Breathezy 4 có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-18142-14
Công ty Sản Xuất: MSN Laboratories Limidted
Địa chỉ: Plot No 42, Anrich industrial Estate, Bollaram, Medak District – 502325, Andhra Pradesh Ấn Độ
Ấn Độ
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.