Xuất xứ | Pháp |
Quy cách | Hộp 10 ống |
Thương hiệu | Laboratoire Aguettant |
Thành phần | Bupivacaine hydrochloride |
Bupivacaine Aguettant 5mg/ml là thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm với thành phần dược chất chính là Bupivacain hydrochlorid, có tác dụng gây tê cột sống trước các phẫu thuật.
THÂN THIỆN CAM KẾT
Bupivacaine Aguettant 5mg/ml là thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm với thành phần dược chất chính là Bupivacain hydrochlorid, có tác dụng gây tê cột sống trước các phẫu thuật. Thuốc này chỉ sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, sử dụng được cho cả người lớn và trẻ em.
Bupivacaine Aguettant 5mg/ml với thành phần dược chất chính là Bupivacain hydrochlorid monohydra với các tá dược được dùng để gây tê trong phẫu thuật hoặc giảm đau đơn thuần cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. Điều trị đau cấp cho người lớn, trẻ sơ sinh và trẻ em trên 1 tuổi.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Hàm lượng dược chất chính:
Bupivacain hydrochlorid monohydra: 5,28 mg
Tương đương Bupivacain hydrochlorid khan: 5,00 mg
Cho mỗi 1 mL
Lo 20 mL chứa 105,54 mg bupivacain hydrochlorid monohydrat
Tá dược: natri chlorid, natri hydroxyd, nước cất pha tiêm
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Bupivacain chỉ nên được sử dụng bởi bác sĩ hoặc dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm về các kỹ thuật vô cảm cục bộ và vùng. Phải có sẵn thiết bị và thuốc men cần thiết để theo dõi và hỏi sức tích cực khẩn cấp (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và Thận trọng khi dùng”). Phải chuẩn bị sẵn đường truyện tĩnh mạch cho bệnh nhân trước khi phong bé thần kinh ngoại biên hoặc trung ương hoặc tiêm thấm liều cao. Cần liên tục theo dõi điện tâm đồ.
Bupivacain hydrochloride có dạng bào chế kết hợp hoặc không kết hợp với adrenalin (1/200.000), nồng độ 2,5 mg/mL va 5 mg/mL. Dạng thuốc và nồng độ sử dụng thay đổi tùy theo chỉ định và mục đích sử dụng (gây tê phau thuật hoặc giảm đau đơn thuần), độ tuổi bệnh nhân và các bệnh lý kèm theo. Sử dụng dạng có kết hợp với adrenalin sẽ kéo dài thời gian tác dụng. Các dạng có nồng độ cao nhất thường gây phong bế vận động với cường độ ức chế mạnh.
Nên dùng thuốc gây tê với nòng độ thấp nhất và liều thấp nhất có tác dụng vô cảm hữu hiệu.
Người lớn:
Liều lượng trong bảng dưới đây là liều khuyên dùng đối với người lớn trung bình, được định nghĩa là đàn ông trẻ sức khỏe tốt, cân nặng 70 kg. Bất luận sử dụng loại vô cảm nào, liều của mũi tiêm đầu tiên không được vượt quá 150 mg, riêng trường hợp gây tê tủy sống thì không được tiêm qua 20 mg.
Tiêm lặp lại: tiêm lặp lại nhiều liều bupivacain có thể làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương do sự tích lũy thuốc. Vì vậy, nên tuân thủ các hướng dẫn sau đây:
Trên người cao tuổi, nên xem xét giảm liều, đặc biệt là các liều lặp lại (xem mục “Liều dùng va cách dùng”)
Bảng 1: Liều dùng cho mũi tiêm đầu tiên ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Dung dịch | Liều thường dùng – liều tối đa (mg) | Thể tích (ml) | |
Gây tê từng lớp | 2,5 mg/mL | Vài mg đến 2 mg/kg | Vài mL đến 50 mL |
Phong bế thần kinh ngoại biên Phong bế thần kinh liên sườn Phong bế đám rối thần kinh Phong bế thân thần kinh | 5 mg/mL 2,5 mg/mL 5 mg/mL 2,5 mg/mL 5 mg/mL | 10 – 15 mỗi dây thần kinh Tổng liều tối đa là 150 62,5 – 150 100 – 150 12,5 – 50 mỗi dây thần kinh 25 – 100 mỗi dây thần kinh | 2 – 3 mỗi dây thần kinh 25 – 40 20 – 30 5 – 20 5 – 20 |
Gây tê ngoài màng cứng, phẫu thuật lồng ngực | 5 mg/mL | 25 – 50 | 5 – 10 |
Gây tê ngoài màng cứng, vùng thắt lưng để phẫu thuật, kể cả mổ lấy thai | 5 mg/mL | 75 – 150 | 15 – 30 |
Truyền liên tục vào khoang ngoài màng cứng vùng thắt lưng để giảm đau (sau mổ, sản khoa, điều trị đau do ung thư,v.v..) | 2,5 mg/mL | 12,5 – 18,5/giờ Liều tối đa/24h: 400 mg | 5 – 7,5/giờ |
Lưu ý: đã bao gồm liều thử, người lớn và trẻ em trên 12 tuổi hoặc 40 kg.
Trẻ em từ 1 dến 12 tuổi
Trong nhi khoa, các kỹ thuật vô cảm vùng phải được sử dụng bởi các bác sĩ cỏ kinh nghiệm và quen làm việc với bệnh nhi và các kỹ thuật này.
Các liều dùng trong bảng dưới đây là liều khuyến nghị cho các bệnh nhi vì có thể có sự thay đổi tùy theo cá thể. Ở những trẻ em nặng cân, thông thường cần giảm liều tuần tự tùy theo cân nặng lý tưởng. Nên tham khảo thêm các cảm nang chuyên ngành để xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng đền kỹ thuật phong bế đặc hiệu và các yêu cầu đặc biệt riêng cho từng bệnh nhân. Phải dùng liều nhỏ nhất có hiệu quả để đạt được mức vô cảm mong muốn.
Bảng 2: Liều dùng khuyến nghị cho trẻ em dưới 12 tuổi
Nồng độ (mg/mL) | Thể tích (mL/kg) | Liều (mg/kg) | Thời gian khởi phát (phút) | Thời gian có hiệu quả (giờ) | |
| |||||
Tiêm ngoài màng cứng vùng đuôi ngựa. | 2,5 | 0,6 – 0,8 | 1,5 – 2 | 20 – 30 | 2 – 6 |
Tiêm ngoài màng cứng vùng thắt lưng | 2,5 | 0,6 – 0,8 | 1,5 – 2 | 20 – 30 | 2 – 6 |
Tiêm ngoài màng cứng vùng ngực | 2,5 | 0,6 – 0,8 | 1,5 – 2 | 20 – 30 | 2 – 6 |
| 2,5 | 0,5 – 2,0 | |||
5,0 | 0,5 – 2,0 | ||||
| 2,5 | 0,5 – 2,0 | a | ||
5,0 | 0,5 – 2,0 | a |
Lưu ý: trẻ em dưới 12 tuổi hoặc 40 kg.
a: Thời gian khởi phát và thời gian phong bế các dây thần kinh ngoại biên phụ thuộc vào loại phong bế và liều dùng.
b: Phong bế ngoài mảng cứng vùng ngực phải được thực hiện bằng cách dùng những tiều tăng dần cho đến khi đạt được mức độ vô cảm mong muốn.
Ở trẻ em, liều dùng phải được tính theo thể trọng và tối đa 2 mg/kg.
Để tránh tiêm vào tĩnh mạch, lặp lại việc hút bơm tiêm trước và trong khi tiêm những liều chính. Phải tiêm từ từ và tăng liều dần, nhất là khi tiêm ngoài màng cứng vùng thắt lưng và vùng ngực, đồng thời quan sát liên tục va chặt chẽ các dấu hiệu sống của bệnh nhân.
Việc tiêm thấm quanh amidan được thực hiện cho trẻ lớn hơn 2 tuổi với bupivacain 2,5 mg/ml với liều dùng 7,5 — 12,5 mg cho mỗi amidal.
Phòng bế vùng chậu bẹn/chậu hạ vị thực hiện cho trẻ từ 1 tuổi trở lên với bupivacain 2.5 mg/mL với liều dùng 0,1-0,5 mL/kg tương đương với 0,25-1,25 mg/kg. Trẻ em từ 5 tuổi trở lên dùng bupivacain 5 mg/mL với liễu 1,25-2 mg/kg.
Đề phong bế dương vật, dùng bupivacain 5 mg/ml. với tổng liễu từ 0,2 đến 0,5 mL/kg tương đương với 1-2,5 mg/kg.
Trẻ sơ sinh, trẻ nhũ nhi và trẻ em
So với người lớn, trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi có thể tích dịch não tủy khả lớn vả cần dùng liêu tính theo mỗi kg thể trọng cao hơn mới đạt được mức độ phong bể tủy sống tương tự ở người lớn.
Cân nặng (kg) | Liều dùng (mg/kg) |
<5 | 0,40 – 0,50 mg/kg |
5 đến 15 | 0,30 – 0,40 mg/kg |
15 đến 40 | 0,25 – 0,30 mg/kg |
Sự dung nạp và hiệu quả cua BUPIVACAINE AGUETTANT 5 mg/mL, dung dich tiêm chưa được chứng minh ở trẻ em dưới 1 tuổi, trừ đường tiêm vào ống sống. Dữ liệu hiện có vẫn còn hạn chế.
Sự dung nạp và hiệu quả khi tiêm bolus gián đoạn hoặc truyền liên tục vào khoang ngoài màng cứng chưa được chứng minh. Dữ liệu hiện có vẫn còn hạn chế.
Các quy. tắc sau đây được áp dụng cho cả phong bề thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên. Không có quy tắc nào có thể hoàn toàn loại bỏ được phản ứng bất lợi có thê xảy ra (đặc biệt là co giật hoặc tai biến tim); tuy vậy, chúng giúp làm giảm tần suất và độ nặng của phản ứng bất lợi.
Nên cẩn thận hút bơm tiêm trước và trong khi tiêm nhằm mục đích đề phòng tiêm vào mạch máu. Trước tiên, nên tiêm một liều tiêm thử từ 3-5 mL (1-2 mL ở trẻ em) bupivacain có adrenalin 1:200.000, nếu không có chống chỉ định. Có thể nhận biết việc vô ý tiêm vào mạch máu khi thây tăng nhịp tím và hạ huyết áptâm _ thu xảy ra trong vòng một phút sau khi tiêm, hoặc vô ý tiêm vào ống sống khi thấy các dấu hiệu của vô cảm tủy sống (yếu liệt hai chân, giảm cảm giác vùng mông trên một bệnh nhân tỉnh táo).
Sau đó, liều chính phải được tiêm chậm và chia ra tiêm từng 5 mL một trong khi theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân, và vẫn tiếp tục nói chuyện với bệnh nhân. Nếu xảy ra triệu chứng độc tính (xem mục “Quá liều”), phải ngừng tiêm ngay.
Khi sử dụng đồng thời hai kỹ thuật vô cảm (ví dụ phong bề dây thần kinh đùi và phong bế dây thân kinh tọa), cũng phải thận trọng như trên: phải chú ý đến tổng liều, dù đã được chia nhỏ.
Trong trường hợp dùng một hỗn hợp thuốc tê, phải lưu ý đến nguy cơ độc tính của tổng lượng thuốc đã dùng và phải áp dụng nghiêm ngặt quy tắc cộng độc tính của hỗn hợp.
Trường hợp đặc biệt vô cảm hệ thần kinh trung ương:
Không được dùng lại lọ thuốc đã mở.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng dưới đây không nên sử dụng:
Việc tiêm bupivacain adrenalin trong vùng động mạch cuối (phong bế dương vật, phong bế Oberst) có thể gây hoại tử mô do thiếu máu cục bộ.
Chú ý: Đây không phải là chống chỉ định đặc biệt đối với trẻ em.
Cần báo trước cho các vận động viên biết rằng thuốc này chứa hoạt chất có thể gây phản ứng dương tính khi xét nghiệm chống doping.
Thận trọng chung:
Phải có đường truyền tĩnh mạch trên bệnh nhân trước khi tiêm thuốc phong bế thần kinh ngoại biên hoặc trung ương hoặc tiêm thấm lớp với những liều lớn
Phải đảm bảo không tiêm vào mạch máu.
Có thể tháy nồng độ độc trong máu sau khi sơ ý tiêm vào mạch máu, quá liều hoặc sự hấp thu nhanh ở vùng có nhiều mạch máu. Những nồng độ này có thể gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng, đặc biệt là các tai biến thần kinh và tim (xem các mục Tác dụng không mong muôn và Quá liều). Như tất cả các thuốc tê khác, có những quy tắc đối với việc sử dụng bupivacain, để giảm thiểu sự xuất hiện các nồng độ độc (xem mục Liều dùng và Cách dùng). Không có quy tắc nào trong số này có thể loại trừ hoàn toàn một biến có bất lợi có thể có; mặc dù vậy, chúng cho phép giảm tàn suất và độ nặng của các biến cố bất lợi.
Hơn nữa, bupivacain chỉ nên sử dụng bởi hoặc dưới sự giảm sát của những bác sĩ có kinh nghiệm về kỹ thuật vô cảm cục bộ hoặc vô cảm vùng. Dụng cụ và thuốc men cần thiết cho các biện pháp theo dõi và hồi sức cấp cứu phải có sẵn để dùng ngay. Trang thiết bị hồi sức tích cực nhất thiết phải bao gồm thuốc chống co giật (thiopental, benzodiazepin), thuốc vận mạch, atropin, dụng cụ đặt nội khí quản và cung cấp ôxy cho bệnh nhân và máy phá rung. Sau cùng, cần có máy theo dõi tim mạch và cho phép theo dõi huyết áp liên tục.
Thận trọng liên quan đến phương pháp vô cảm:
Gây tê tiêm thấm: khi vùng cần gây tê rộng hoặc có nhiều mạch máu, nên dùng dung dịch bupivacain có adrenalin, nếu không có chống chỉ định.
Trong gây tê ngoài màng cứng và gây tê tủy sống, bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn (bất kể nguyên nhân của giảm thể tích tuần hoàn) có thể bị hạ huyết áp đột ngột, trầm trọng và chậm nhịp tim độc lập với loại thuốc tê được dùng. Các trường hợp hạ huyết áp cần được điều trị với thuốc vận mạch và/hoặc bồi hoàn thể tích tuần hoàn.
Theo dõi sự xuất hiện tụ máu trong giai đoạn sau gây tê, sau khi phong bề thần kinh ngoại biên hoặc gây tê tiêm thấm trên bệnh nhân đang dùng thuốc kháng đông với mục đích điều trị hoặc dự phòng. Cũng với những lý do ấy, bệnh nhân đang điều trị với những thuốc có thể làm giảm kết tập tiểu cầu (aspirin, ticlopidin, v.v…), bệnh nhân bị giảm tiêu cầu nặng hoặc nói một cách tổng quát, bệnh nhân có các bất thường về cầm máu cần được theo dõi sát.
Một số phương pháp gây tê vùng đầu cỗ cần thận trọng đặc biệt khi dùng.
Sơ ý tiêm vào mạch máu, ngay cả ở liều thấp, có thể gây độc tính não.
Tiêm sau nhãn cầu và quanh nhãn cầu: chọc thủng khoang dưới nhện có thể gây ra các phản ứng độc như thoáng mủ, trụy tim mạch, ngưng thở, hoặc co giật. Hơn nữa, kỹ thuật này có một nguy cơ nhẹ bị rỗi loạn vận nhãn kéo dài có thể dẫn đến tổn thương và/hoặc tác dụng độc tại chỗ trên cơ và dây thần kinh (xem mục “Tác dụng không mong muốn”).
Phong bề có thê lan rộng lên cỗ trong trường hợp bệnh nhân được giữ ở tư thế Trendelenburg kéo dài quá lâu,.
Thận trọng liên quan tới độc tính tim của bupivacaine:
Phải tuân thủ chặt chẽ những hướng dẫn về cách dùng để đề phòng nguy cơ nồng độ quá cao trong huyết tương, vốn có thê gây loạn nhịp thất nặng: xoắn đỉnh, và nhịp nhanh thất có thể dẫn đến rung thất rồi vô tâm thu.
Bệnh nhân đang có các rối loạn dẫn truyền ở tâm thất, ví dụ phức bộ QRS giãn rộng, cần được chú ý theo dõi đặc biệt.
Nên thận trọng khi dùng bupivacain trên bệnh nhân có khoảng QT dài vì thuốc kéo dài thời kỷ trơ tuyệt đối.
Mặc dù ở liều được khuyến nghị, bupivacain không có bất kỳ ảnh hưởng nào trên sự dẫn truyền nhĩ-thắt, nhưng vì nguy cơ chậm nhịp tim trong trường hợp vô ý quá liều, cần đặc biệt chú ý theo dõi ECG của bệnh nhân có biôc nhĩ-thất hoàn toàn nhưng không có máy tạo nhịp và đang được dùng bupivacain.
Với bupivacain và khác với đa số các loại thuốc tê khác, các dấu hiệu của độc tính tim có thể xảy ra cùng lúc với các dấu hiệu độc tính thần kinh, đặc biệt là ở trẻ em.
Các thận trọng khác trên một số nhóm bệnh:
Suy gan: Vì bupivacain được chuyển hóa ở gan, cần giảm liều trên bệnh nhân suy gan nặng và phải theo dõi chặt liều tiêm lặp lại, ví dụ khi gãy tê ngoài màng cứng, trên những bệnh nhân này đề đê phòng quá liều.
Cũng với lý do ấy, nên thận trọng khi dùng bupivacain khi có bất kỳ rối loạn nào (sốc, suy tim) hoặc khi dùng một điều trị đồng thời (thuốc chẹn bêta) ẩn chứa nguy cơ giảm lưu lượng máu ở gan.
Người cao tuổi: Do giảm thanh thải bupivacain ở người cao tuổi, cần thận trong trong trường hợp tiêm lặp lại để đề phòng độc tính cấp do tích lũy thuốc.
Thiếu ôxy và tăng kali-máu làm tăng nguy cơ độc tính tim củabupivacain và có thể cần phải chỉnh liều. Tình trạng nhiễm toan làm tăng tỉ lệ bupivacain không kết gắn và vì vậy có thể làm tăng độc tính thần kinh và tim Tương tự, bệnh nhân suy thận nặng sẽ có nguy cơ tăng độc tính của bupivacain vi nhiễm toan do suy thận gây ra.
Thuốc này chứa 3,16 mg natri trong mỗi mL. Cần lưu ý điều này trên người đang dùng chế độ ăn kiêng muối.
Trẻ em:
Khi gây tê ngoài màng cứng cho trẻ em, phải dùng liều tăng dần tương ứng với độ tuổi và cân nặng, đặc biệt khi tiêm ngoài màng cứng vùng ngực vì có thể gây giảm huyết áp nặng và suy hô hấp.
Chưa có tài liệu về việc sử dụng bupivacain để phong bế trong khớp cho trẻ tử 1 đến 12 tuổi.
Chưa có tài liệu về việc sử dụng bupivacain để phong bế các dây thần kinh lớn cho trẻ từ 1 đến 12 tuổi.
Phong bế tủy sống thất bại:
Thất bại phong bế tủy sống là tình trạng thường gặp với thuốc tê và có thể liên quan đến những vấn dé khi chọc dò tủy sống, những sai sót trong việc chuẩn bị và tiêm dung dịch thuốc tê, thuốc không lan tỏa thỏa đáng trong dịch não tủy, thuốc không có tác động trên mô thần kinh, và những khó khăn liên quan với việc quản lý bệnh nhân.
Lưu ý: Nếu còn nghi ngờ, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Thuốc Bupivacaine Aguettant 5mg/ml có thể sẽ gây ra một số tương tác với các thuốc nên thận trọng khi dùng bupivacain trên bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp có hoạt tính gây tê như lidocain và aprindin, vì các tác dụng độc có tính chất cộng lực.
Lưu ý: Xin vui lòng báo cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang hoặc vừa sử dụng các thuốc khác, kể cả không kê đơn.
Không được phong bế thần kinh cạnh cổ tử cung trong gây tê sản khoa vì nguy cơ tăng trương lực tử cung ảnh hưởng đến thai (giảm ôxy).
Các nghiên cứu trên động vật không chứng mình bất kỳ tác dụng sinh quái thai nào nhưng cho thấy có độc tính trên thai. Trong thực hành lâm sàng. hiện không đủ dữ liệu để đánh giá một tác dụng gây dị dạng có thể có của bupivacain khi được dùng trong ba tháng đầu thai kỳ.
Do đó, để phòng xa, tốt nhất là không dùng bupivacain trong ba tháng đầu thai kỳ.
Mặc dù vậy, cho đến nay, chưa có báo cáo nào về gây độc đặc biệt trên thai khi sử dụng bupivacain trong giai đoạn cuối thai kỳ hoặc khi chuyển dạ.
Như tất cả các thuốc gây tê khác, bupivacain được bài tiết trong sữa mẹ. Tuy nhiên, vì lượng thuốc được bài tiết trong sữa mẹ rất thấp, nên có thể cho con bú mẹ sau khi gây tê vùng.
Lưu ý: Xin vui lòng hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất cứ dạng thuốc nào.
Không dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc. Thuốc có thể làm thay đổi khả năng phản xạn ở người lái xe hay vận hành máy móc.
Các tác dụng không mong muốn liên quan với thuốc tê rất hiếm gặp khi không có quá liều, hấp thu toàn thân nhanh một cách bát thường hoặc sơ ý tiêm vào mạch máu; trong những trường hợp như vậy, tác dụng ngoại ý có thể rất nghiêm trọng, đặc biệt là về chức năng tim và thần kinh (xem mục Quá liêu).
Khi không có nồng độ cao một cách bất thường trong huyết tương, tỉ lệ tác dụng không mong muốn của bupivacain tương tự như các thuốc tê khác thuộc loại amid có thời gian tác động dài.
Trong quá trình sử dụng Bupivacaine Aguettant 5mg/ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như là:
Rất hay gặp:
Hay gặp:
Ít gặp:
Hiếm gặp:
Những phản ứng bất lợi do cách dùng thuốc có thể khó phân biệt với các ảnh hưởng sinh lý của phong bế thần kinh (ví dụ giảm huyết áp, nhịp tim chậm khi vô cảm thần kinh trung ương), các biến cố do chọc kim trực tiếp (ví dụ tụ máu tủy sống) hoặc gián tiếp gây ra (ví dụ viêm màng não, áp-xe ngoài màng cứng) hoặc các biến cố do rò rỉ dịch não tủy (ví dụ nhức đầu do tư thế chọc dò).
Khi gây tê tủy sống, nhức đầu ở bệnh nhân trẻ thường gặp hơn, có thể phòng tránh bằng cách dùng kim tiêm số 25.
Ngoài ra, những biến chứng thần kinh sau đây có thể xảy ra sau khi gây tê ngoài màng cứng hoặc gây tê tủy sống. Những biến chứng này có thê phục hồi chậm hoặc không hồi phục:
Dữ liệu về trẻ em:
Đặc tính an toàn ở trẻ em tương tự như ở người lớn. Tuy nhiên, ở trẻ em, các dấu hiệu độc tính đầu tiên của gây tê tại chỗ có thể khó phát hiện khi sự phong bế được thực hiện cùng với an thần hoặc gây mê..
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc, kể cả các tác dụng chưa được liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng này.
Tiêm một lượng lớn bupivacain vào dịch não tủy có thể gây phong bế lan rộng có khả năng dẫn đến phong bế toàn bộ tủy sống.
Quá liều, sơ ý tiêm vào mạch máu, hấp thu thuốc nhanhbat thường hoặc tích lũy thuốc do thải trừ chậm có thể làm tăng nồng độ bupivacain trong huyết tương; gây ra các dấu hiệu độc tính cấp, có thể dẫn đến các tác dụng không mong muôn rất nghiêm trọng. Những phản ứng độc như thế liên quan đến hệ thần kinh trung ương và tim mạch.
Với thuốc tê nói chung, các dầu hiệu độc tính thần kinh xuất hiện trước các đầu hiệu độc tính tìm, tuy nhiên, do tính chất độc tính tim đặc hiệu của bupivacain và do sự sử dụng phối hợp tương đối phổ biến giữa vô cảm cục bộ và an thần hoặc vô cảm toàn thân, đặc biệt là ở trẻ em. có thể quan sát thấy các dấu hiệu độc tính tim xảy ra cùng lúc (hoặc trước) các dấu hiệu độc tính thần kinh. Nồng độ bupivacain trong máu tĩnh mạch để có thể xảy ra những dâu hiệu đầu tiên của độc tính tim và thần kinh là 1,6 ug/mL.
Độc tính hệ thần kinh trung ương:
Đây là một phản ứng phụ thuộc liều dùng, gồm các dâu hiệu vả triệu chứng tăng độ nặng. Ban đầu, các triệu chứng được nhận thấy là bồn chồn, lo sợ, nói nhiều, ngáp, cảm giác say rượu, tê rần quanh miệng, tê lưỡi, ù tai va tăng cảm âm. Không được hiều nhầm những dấu hiệu báo động này là hành vi loạn thần kinh chức năng. Rối loạn thị giác và giật cơ hoặc co cơ lä những dấu hiệu nặng hơn có thể xảy ra trước khi co giật toàn thân. Tiếp đó, có thể xảy ra mất trí giác và các cơn động kinh co cứng – co giật kéo dài từ vài giây đến vài phút. Hạ ôxy-mảu và tăng CO; trong máu nhanh chóng xảy ra trong trường hợp động kinh do tăng hoạt động các cơ cũng như rối loạn hô hấp. Trong một số trường hợp nặng có thể xảy ra ngưng thở.
Độc tính tim mạch:
Bupivacain có độc tính đặc hiệu trên tim. Tăng nồng độ trong huyết tương có thể gây ra các rối loạn nhịp thất nặng như xoắn đỉnh, và nhịp nhanh thất dẫn đến rung thất và vô tâm thu vi sự phân ly điện học-cơ học. Nồng độ cao trong huyết tương cũng có thể gây ra nhịp tim chậm và các rối loạn dẫn truyện nhĩ – thất nghiêm trọng: về mặt huyệt động học, cũng có thể thấy giảm sức co bóp của tim kèm hạ huyết áp. Tất cả những rối loạn nảy có thể dẫn đến ngừng tim.
Điều trị:
Cần thiết phải có ngay thuốc vả dụng cụ sẵn dùng để xử trí cấp cứu tích cực.
Nếu các dấu hiệu độc tính cấp toản thân xảy ra trong khi tiêm thuốc tê, phải ngừng tiêm ngay.
Phải dùng ngay ôxy tinh khiết qua mặt nạ để thông khí cho bệnh nhân; đôi khi biện pháp này tỏ ra đủ để chặn đứng động kinh co giật. Cũng cần bảo đảm sự thông thoáng đường thở của bệnh nhân.
Nếu không cắt được co giật trong vòng 15-20 giây, phải dùng thuốc chống co giật tiêm tĩnh mạch như thiopental (1-4 mg/kg) hoae benzodiazepin (diazepam 0,1 mg/kg hodc midazolam 0,05 mg/kg); nên tiêm succinylcholin để tạo thuận lợi cho việc đặt nội khí quản trong trường hợp co giật kháng trị.
Suy tuần hoàn được điều trị bằng một liều bolus adrenalin 5-10 g/kg, không nên vượt quá liều này để tránh nhịp nhanh thất hoặc rung thất. Các rồi loạn nhịp thất được điều trị bằng cách khử rung.
Cần thực hiện các biện pháp cần thiết để xử trí nhiễm toan hô hắp và chuyển hóa, và chống giảm ôxy-máu để tránh các dầu hiệu độc tính diễn biến nặng hơn.
Nên theo dõi trong một thời gian dài vì sự liên kết rộng rãi của bupivacain ở các mô.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Thuốc gây tê (N01BB01: Hệ thần kinh trung ương)
Bupivacain là thuốc gây tê loại amid. Đặc tính gây tê của bupivacain:
Khởi phát gây tê chậm
Thời gian tác dụng dài (kéo dài trong trường hợp sử dụng dạng thuốc phối hợp với adrenalin)
Đạt được tác dụng phong bề thần kinh cảm giác hầu như hoàn toàn với nồng độ 2,5 mg/mL, hoặc với nồng độ 5 mg/mL thuốc có tác dụng chủ yếu phong bế thần kinh cảm giác, kèm theo có ít nhiêu tác dụng phong bế thần kinh vận động
Trong gây tê tiêm thấm, thời gian mất cảm giác trung bình với một dung dịch không có adrenalin là 200 phút.
Trong gây tê ngoài màng cứng vùng thắt lưng, tác dụng gây tê bắt đầu được nhận thấy sau 5 phút, sau đó vùng mất cảm giác lan rộng tối đa trong vòng 20 phút và thời gian mất cảm giác dao động từ 200 phút (dung dịch 2,5 mg/mL) đến 300 phút (dung dịch 5 mg/mL).
Trong phong bế dây thần kinh ngoại biên, thời gian khởi phát mất cảm giác là 15 -20 phút. Thời gian kéo dài tác dụng gây tê thay đổi khá nhiều, tùy theo cầu trúc, có thể dao động từ 6 đến 24 giờ trong gây tê một vài đám rối thần kinh.
Hấp thu:
Sự hấp thụ và khuếch tán bupivacain tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố:
Phân bổ:
Liên kết rất mạnh với protein huyết tương: khoảng 95% liều bupivacain liên kết với protein huyết tương (ưu tiên các alpha-1-glycoprotein).
Thời gian bán phân bổ trong mô khoảng 30 phút và thể tích phân bổ là 72 lít. Bupivacain đi qua nhau thai: tỷ số nồng độ thuốc trong máu thai nhi/ máu mẹ khoảng 1/3.
Thải trừ:
Bupivacain được chuyển hóa hầu như hoàn toàn ở gan, giáng hoá qua hệ mono-oxygenase phụ thuộc cytochrom P450. Bupivacain được thải trừ chủ yếu dưới dạng chuyển hóa. Chất chuyển hóa chính la 2,6- pipecoloxylidin. Không có chất chuyển hóa nào của bupivacain có hoạt tính hoặc độc tính ở nồng độ được hấp thu vào huyết tương.
Khoảng 5-10% thuốc được thải trừ qua thận dưới dạng có hoạt tính. Thời gian bán thải biểu kiến khoảng 2,5 đến 3,5 giờ.
Nồng độ trong huyết tương:
Trong gây tê ngoài màng cứng với tổng liều 150 mg bupivacain, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt cực đại trong vòng 10 – 30 phút và lên đên khoảng 1 g/mL.
Sau khi gây tê ngoài màng cứng trong sản khoa với liều từ 50 đến 100 mg bupivacain, nồng độ thuốc trong huyệt tương người mẹ là 0,4 – 0,8 ug/mL.
Khi phong bế đám rối thần kinh cánh tay với 150 mg bupivacain, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt cực đại trong vòng 15 – 20 phút và đạt khoảng 1,50 – 1,70 ug/mL.
Nồng độ trong huyết tương 1,6 yg/mL có thể làm xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên của độc tính thần kinh và tim.
Thuốc Bupivacaine Aguettant 5mg/ml được bào chế dưới dạng dung dịch lỏng trong suốt, đựng trong lọ thủy tinh hợp vệ sinh, bao bên ngoài là hộp giấy carton. Mặt trước của hộp có 2 màu là cam và trắng, có những dấu * màu cam quanh tên sản phẩm và màu cam góc phải sản phẩm có ghi 100mg 20ml. Tên sản phẩm màu đen, bên dưới có in thông tin về thuốc, phần dưới góc trái có in thông tin nhà sản và bên phải có ghi số lượng 10 lọ. 2 mặt bên có in thông tin về lô sx, ngày sx, nhà sản xuất,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
Thời hạn sử dụng Bupivacaine Aguettant 5mg/ml
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.
Hộp 10 lọ x 20 ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 50.8g.
Dạng bào chế: dung dịch tiêm.
Thuốc Bupivacaine Aguettant 5mg/ml hiện được bán chính hãng ở Hà Nội, quý vị có thể mua tại: Hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện, Hotline: 0916893886 – 0856905886. Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39, đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Thuốc Bupivacaine Aguettant 5mg/ml có giá bán trên thị trường là: 42.000đ/1 lọ. Giá bán trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Sản xuất tại: Delpharm Tours
Địa chỉ: Rue Paul Langevin 37170 Chambray Les Tours Pháp
Công ty đăng ký: Laboratoire Aguettant S.A.S
Địa chỉ: Parc Scientifique Tony Garnier 1 Rue Alexander Fleming 69007, Lyon. Pháp.
Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế
Số đăng ký lưu hành: VN-19692-16
Pháp.
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
(5h30 - 23h)
Cao Ngọc Tâm Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
❤️❤️ dùng rấttt ổn nha trc đặt 2 hộp dùng tốt nên giờ đặt thêm hahaa cũng rất dễ uống nữa.