Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Pymepharco |
Thuốc Caavirel 0,5 mg được sản xuất trực tiếp tại Việt Nam, là sản phẩm của công ty cổ phần Pymepharco. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị bệnh nhiễm virut viêm gan B mạn tính ở người lớn trong trường hợp bệnh gan còn bù và bệnh gan mất bù.
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Caavirel 0,5 mg là thuốc kê đơn, sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ. Với thành phần dược chất chính là Entecavir hàm lượng 0,5mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị bệnh nhiễm virut viêm gan B mạn tính ở người lớn trong trường hợp bệnh gan còn bù và bệnh gan mất bù, ngoài ra cũng được chỉ định để điểu trị bệnh nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở trẻ em từ 2 đến dưới 18 tuổi
Caavirel 0,5 mg được chỉ định điều trị
Điều trị bệnh nhiễm virus viêm gan B mạn tính trên người lớn trong trường hợp bệnh gan còn bù, có bằng chứng rõ rệt vê hoạt động sao chép của virus vầ cố sự tăng cao kéo dài của men ALT hay AST huyết thanh hoặc có bằng chứng mô học vể tình trạng viêm đang hoạt động và/hoặc xơ hóa;
Điều trị bệnh nhiễm virus viêm gan B mạn tính trên người lớn trong trường hợp bệnh gan mất bù: chỉ định này dựa trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng ô bệnh nhân chưa dùng nucleosid có HBeAg dương tính và bệnh nhân nhiêm virus viêm gan B có HBeAg âm tính;
Entecavir cũng được chỉ định để điểu trị bệnh nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở trẻ em từ 2 đến dưới 18 tuổi chưa dùng nucleosid trong trương hợp bệnh gan còn bù, có bằng chứng rõ rệt về hoạt động sao chép của virus và có sự tăng cao kéo dài của men ALT huyết thanh hoặc có bằng chứng mô học về tình trạng viêm ô mức độ trung bình đến nặng và/hoặc xơ hóa.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Caavirel 0,5 mg bao gồm những thành phần chính như là
Entecavir monohydrat tương đương
Entecavir: 0,5mg
Tá dược: lactose monohydrat, tinh bột ngô, croscarmellose natri, povidon, crospovidon, magnesi stearat, colloidal Silicon dioxid, opadry II white, opadry clear.
Thuốc Caavirel 0,5 mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Nên dùng thuốc lúc bụng đói, ít nhất 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp.
Liều đề nghị ô người lớn nhiễm virus viêm gan B mạn tính trong trường hợp bệnh gan mất bù: 1 mg dùng một lần/ngày.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận:
Độ thanh lọc creatinin (ml/phút) | Liều dùng đối với bệnh nhân chưa dùng nucleosid | Liều dùng đối với bệnh nhân kháng Lamivudin |
> 50 | 0,5mg, 1 lần/ngày | 1mg, 1 lẩn/ngày |
30-49 | 0,5mg, mỗi 48 giờ | 0,5mg, 1 lần/ngày |
10-29 | 0,5mg, mỗi 72 giơ | 0,5mg, mỗi 48 giờ |
< 10 | 0,5mg, mỗi 5-7 ngày | 0,5mg, mỗi 72 giơ |
Thẩm phân máu hoặc CAPD* | 0,5mg, mỗi 5-7 ngày | 0,5mg, mỗi 72 giờ |
Trong những ngày thẩm phân máu, cần uống entecavir sau khi đã thẩm phân máu.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: không cần điều chỉnh liều dùng.
Thời gian điều trị
Chưa biết rõ thời gian điều trị tối ưu. Có thể xem xét ngưng điều trị như sau:
Trẻ em
Thời gian điều trị cho bệnh nhi
Chưa biết rõ thời gian điều trị tối ưu. Theo hướng dân thực hành nhi khoa hiện hành, có thể xem xét ngưng điều trị như sau:
Dược động học ở bệnh nhân nhi suy thận hoặc suy gan chưa được nghiên cứu.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Caavirel 0,5 mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Suy chức năng thận:
Các đợt cấp của viêm gan:
Bệnh nhân có bệnh gan mất bù:
Nhiễm toan lactic và gan to nhiễm mỡ nặng:
Đề kháng và những thận trọng đặc biệt đối vôi bệnh nhân kháng lamivudin:
Bệnh nhi:
Bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan c hoặc D:
Bệnh nhân ghép gan:
Bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch (HIV) / bệnh nhân đồng nhiễm HBV không được điều trị với liệu pháp kháng virus đồng thời:
Bệnh nhân nhiễm HlV/bệnh nhân đồng nhiễm HBV đang điểu trị với liệu pháp kháng virus đồng thời:
Chung:
Lactose:
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ: Chưa biết rõ nguy cơ gây rủi ro trên sự phát triển của bào thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.
Phụ nữ có thai: Chỉ nên dùng thuốc trong thời gian có thai khi thật sự cẩn thiết và sau khi cân nhắc kỹ về những nguy cơ và lợi ích của thuốc.
Phụ nữ cho con bú: Entecavir được bài tiết trong sữa của chuột cống. Do đó, không nên dùng thuốc khi đang cho con bú.
Chưa có nghiên cứu tác động của entecavir tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các tác dụng không mong muốn thường gặp như chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ có thể làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Trong quá trình sử dụng Caavirel 0,5 mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Liệt kê phản ứng không mong muốn
Rối loạn tâm thần:
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn gan mật:
Rối loạn da và mô dưới da:
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn chung:
Các trường hợp nhiễm toan lactic đã được báo cáo, thường liên quan với bệnh gan mất bù, tình trạng y khoa nghiêm trọng khác hoặc tiếp xúc thuốc.
Điều trị quá 48 tuần: tiếp tục điều trị với entecavir trong khoảng thời gian trung bình 96 tuần không phát hiện bất kỳ tín hiệu an toàn nào mới.
Mô tả các phản ứng không mong muốn được chọn lọc
Bệnh trở nặng trong khi điều trị:
Sự trầm trọng thêm của bệnh viêm gan sau khi ngưng điều trị:
Bệnh nhi
Kinh nghiệm ở những bệnh nhăn có bệnh gan mất bù:
Bất thường kết quả xét nghiệm:
Kinh nghiệm ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV:
Giới tính tuổi:
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chưa có báo cáo nào về việc dùng entecavir quá Hếu ở bệnh nhân, ở các đối tượng khỏe mạnh đã nhận entecavir liều đơn đến 40mg hay entecavir nhiều liều đến 20 mg/ngày trong hơn 14 ngày không bị gia tăng tỉ lệ xảy ra tai biến hay không có tai biến đột xuất nào. Nếu có trường hợp dùng thuốc quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi xem có biểu hiện nào về sự nhiễm độc, và nếụ cần có thể áp dụng các biện pháp điếu trị hỗ trợ.
Sau khi dùng entecavir 1mg liều đơn, một cuộc thẩm tách máu trong vòng 4 giờ đã loại khoảng 13% entecavir.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Entecavir là một chất tương tự nucleosid guanosin có hoạt tính kháng HBV polymerase. Entecavlr được phosphoryl hóa thành dạng entecavir triphosphat có hoạt tính với thời gian bán thải trong tế bào là 15 giờ. Bằng cách cạnh tranh liên kết trực tiếp với chất nền tự nhiên deoxyguanosin triphosphat, entecavir triphosphat ức chế được cả 3 hoạt tính của polymerase HBV: (1) cung cấp các base, (2) sao chép ngược dây âm tính từ ARN thông tin trước gen, (3) tổng hợp dây dương tính của HBV ADN.
Entecavir triphosphat có hằng số chất ức chế (Ki) của đối với ADN polymerase của HBV là 0,012 pM. Entecavir triphosphat là chất ức chế yếu ADN polymerase a, B, 5 của tê’ bào với hằng số chất ức chế (Ki) trong khoảng 18-40 pM. Ngoài ra, sự tiếp xúc với entecavir ở mức độ cao không có các tác dụng không mong muốn liên quan trên polymerase hoặc tổng hợp ADN của ty lạp thể trong tế bào HepG2 (Ki> 160 mM).
Sự đề kháng trong tế bào nuôi cấy: So với các chủng HBV hoang dại, virus để kháng lamivudin có phần thay thế rtM204V và rtl_180M biểu hiện trong enzym phiên mã ngược giảm sự nhạy cảm với entecavir gấp 8 lần. Cấu trúc rtT184, rtS202 hoặc rtM25Ũ thay đổi kết hợp thêm acid amin đề kháng entecavir làm giảm nhạy cảm với entecavir trong tế bào nuôi cấy. Sự thay thế được quan sát trên các chủng phân lập lâm sàng (rtT184A, c, F, G, I, L, M, S; rtS202 c, G hoặc I; và / hoặc rtM250l, L hoặc V), cho thấy sự nhạy cảm vơi entecavir giảm thêm 16 đến 741 lấn, so với chủng virus thể hoang dại. Những thay thế dề kháng entecavir riêng rẻ trên rtT184, rtS202 và rtM250 chỉ có tác dụng khiêm tốn trên sự nhạy cảm với entecavir, và không được quan sát thấy trong trường hợp không có thay đổi đề kháng lamivudin tại hơn 1000 mẫu bệnh nhân. Đề kháng qua trung gian làm giảm ức chế liên kết với enzym phiên mã ngược HBV đã thay đổi, và HBV đề kháng biểu hiện giảm khả năng phân chia trong nuôi cấy tế bào.
Đề kháng trên lâm sàng ở người lớn
Bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng được điều trị khởi đầu với entecavir 0,5 mg (bệnh nhân chưa dùng nucleosid) hoặc 1,0 mg (bệnh nhân kháng lamivudin), được theo dõi sự kháng thuốc trong khi điều trị tại hoặc sau tuần thứ 24 với cùng một phép đo PCR HBV DNA.
Ở các nghiên cứu với bệnh nhân chưa dùng nucleosid, qua tuần thứ 240, đã xác định được những bằng chứng về sự thay thế đé kháng entecavir tại rtT184, rtS202 hoặc rtM250 trên kiểu gen, ở 3 bệnh nhân được điều trị với entecavir, 2 trong số họ đã gặp đột biến virus kháng thuốc (xem bảng). Những thay thế được quan sát thấy chỉ hiện diện trong của sự thay thế đề kháng lamivudin (rtM204V và I1L180M).
Phát triển kiểu gen đề kháng Entecavir qua năm thứ 5, nghiên cứu bệnh nhân chưa dùng nucleosid | |||||
Năm 1 | Năm 2 | Năm 3’ | Năm 4a | Năm 5a | |
Bệnh nhân được điểu trị và theo dõi sự đề khángb | 663 | 278 | 149 | 121 | 108 |
Bệnh nhân trong năm xác định với: Phát triển kiểu gen đề kháng entecavirc
| 1 1 | 1 0 | 1 1 | 0 0 | 0 0 |
Xác suất tích lũy của: Phát triển kiểu gen đề kháng entecavirc
| 0,2% 0,2% | 0,5% 0,2% | 1,2% 0,8% | 1,2% 0,8% | 1,2% 0,8% |
Kết quả phản ánh việc sử dụng liều 1 mg entecavir cho 147 trong 149 bệnh nhân ở năm thứ 3 và tất cả cấc bệnh nhẵn trong năm thứ 4 và thứ 5, và điều trị phối hợp entecavir – lamivudin (sau điều trị entecavir dài hạn) trung bình 20 tuần cho 130 trong 149 bệnh nhân ở năm thứ 3 và khoảng 1 tuần cho 1 trong 121 bệnh nhân trong năm thứ 4 trong một nghiên cứu lặp lại.
11 Bao gồm những bệnh nhân có ít nhất một lần đo HBV DNA bằng PCR trong điều trị tại hoặc sau tuần 24 đến tuần 58 (năm 1), sau tuần 58 đến tuần 102 (năm 2), sau tuần 102 đến tuần 156 (năm 3), sau tuẩn 156 đến tuần 204 (năm 4), hoặc sau tuần 204 đến tuần 252 (năm 5).
c Những bệnh nhẫn có thêm thay thế đề kháng lamivudin.
” Tăng > 1 log™ nadir (trị thấp nhất) trong đo HBV DNA bằng PCR, xác nhận với các phép đo liên tiếp hoặc ở cuối thời điểm cửa sổ.
Sự thay thế đề kháng entecavir (ngoài thay thế để kháng lamivudin rtM2Ũ4V/l ± rtL180M) được quan sát dựa trên các chủng phân lập từ 10/187 (5%) bệnh nhân đề kháng lamivudin được điều trị với entecavir và theo dõi sự đề kháng, cho thấy rằng điều trị trước đó với lamivudin có thể chọn lọc những thay thế đễ kháng này và chúng có thể tổn tại ở một tần số thấp trước khi điểu trị với entecavir. Cho đến tuần 240, 3 trong sô’ 10 bệnh nhân có đột biến virus kháng thuốc (táng > 1 logic nadir (trị thấp nhất)). Sự kháng entecavir trong các nghiên cứu bệnh nhân đề kháng lamivudin đến tuần 240 dược tóm tắt trong bảng sau.
Kiểu gen đề kháng entecavir đến năm thứ 5, cấc nghiên cứu ở bệnh nhân đề kháng lamivudin. | |||||
Năm 1 | Năm 2 | Nẫm 3a | Năm 4’ | Năm 5“ | |
Bệnh nhân được điều trị và theo dõi sự đề khángb | 187 | 146 | 80 | 52 | 33 |
Bệnh nhân trong năm xác định với: Phất triển kiểu gen đề kháng entecavirc | 11 | 12 | 16 | 6 | 2 |
Kiểu gen để kháng entecavir’ với đột biến virus kháng thuốcd | 2″ | 14“ | 13’ | 9′ | 1“ |
Xác suất tích lũy của: Phát triển kiểu gen đề kháng entecavirc | 6,2% | 15% | 36,3% | 46,6% | 51,45% |
Kiểu gen đề kháng entecavirc với đột biến virus kháng thuốcd | 1,1 %’ | 10,7% “ | 27% ’ | 41,3% “ | 43,6% ‘ |
Kết quả phản ánh việc sử dụng điều trị phối hợp entecavir – lamivudin (sau điều trị entecavir dài hạn) trung binh 13 tuẩn cho 48 trong 80 bệnh nhân ô năm thứ 3, trung bình 38 tuần cho 10 trong 52 bệnh nhân trong năm thứ 4, và 16 tuẩn cho 1 trong 33 bệnh nhân trong năm thứ 5 trong một nghiên cứu lặp lại.
b Bao gồm những bênh nhân có ít nhất một lẩn đo HBV DNA bằng PCR trong điểu trị tại hoặc sau tuần 24 đến tuần 58 (năm 1), sau tuần 58 đến tuần 102 (năm 2), sau tuẩn 102 đến tuần 156 (năm 3), sau tuần 156 đến tuẩn 204 (năm 4), hoặc sau tuần 204 đến tuần 252 (năm 5).
‘ Những bệnh nhân có thêm thay thế để kháng lamivudin.
d Tâng > 1 log-10 nadir (trị thấp nhất) trong đo HBV DNA bằng PCR, xác nhận với cấc phép đo liên tiếp hoặc ồ cuối thời điểm cửa sổ.
‘Đề kháng entecavir xảy ra trong bất kỳ năm nào; đột biến virus kháng thuốc trong năm xác định.
Trong số các bệnh nhân đề kháng lamivudin với đường nền HBV DNA < 1 o7 log10 bản sao/ml 64% (9/14) đạt HBV DNA < 300 bản sao/ml ở tuần 48. 14 bênh nhân này có tỷ lệ thấp hơn của kiểu gen kháng entecavir (xác suất tích lũy 18,8% qua 5 nỉm liên tiếp) Sũ với dân số nghiên cứu tổng thể (xem bảng). Ngoài ra, bệnh nhẵn đế kháng lamivudin đạt HBV DNA <104 log™ bản sao/ml bằng PCR ô tuần 24 có tỷ lệ đề kháng thấp hơn so với nhóm không đạt (xác suất tích lũy 5 năm tương ứng 17,6% [n = 50] so vơi 60,5% [n = 135]).
Entecavir liều đơn và nhiều liều đã được đánh giá về mặt duợc động học ở những đối tượng khỏe mạnh và những bệnh nhân bị nhiễm viêm gan B mạn tính.
Hấp thu: Nồng độ entecavir trong huyết tương của những đối tượng khỏe mạnh đạt mức tối đa sau khi uống thuốc khoảng 0,5 đến 1,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối chưa được xác định. Dựa vào lượng thuốc không chuyển hóa được bài tiết trong nước tiểu, sinh khả dụng được ước tính ít nhất 70%. Khi dùng liều từ 0,1 đến 1,0 mg, Cmax và diện tích dúỡi đường cong (AUG) gia tăng tỷ lệ thuận với liều lượng đã dùng. Trạng thái ổn định đạt được sau 6 đến 10 ngày dùng thuốc một lẩn mỗi ngày với độ tích lũy gấp đôi. Với liều uống 0,5 mg, Cmax ở trạng thái ổn định là 4,2 ng/ml và nổng độ thấp nhất trong huyết tương là 0,3 ng/ml.
Ở những bệnh nhân khỏe mạnh, có sự tương đương sinh học giữa dạng viên nén và dạng dung dịch uống. Dung dịch uống và dạng viên có thể thay thế cho nhau.
Tác động của thức ăn đối với sự hấp thu qua đường uống: cho uống 0,5 mg entecavir cùng với một bữa ỉn bình thường có độ béo cao (945 kilocalori, 54,6 g chất béo) hoặc một bữa ăn nhẹ (379 kilocalori, 8,2 g chất béo) dẫn đến kết quả làm chậm sự hấp thu (1,0 – 1,5 giờ khi bụng no so với 0,75 khi bụng đói) làm giảm Cmax 44% – 46% và AUG 18% – 20%. Do đó, entecavir nẽn dùng khi bao tử trống (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp). Cmax và AUC thấp hơn khi dùng cùng với thức ăn được xem là không liên quan về mặt lâm sàng ở bệnh nhân chưa dùng nucleosid, nhưng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị ở bệnh nhân đã kháng lamivudin.
Phân phối: Dựa vào bản phân tích dược động học của entacavir sau một liều uống, thể tích phân bố biểu kiến được ước tính là nhiều hơn tổng lượng nước trong cơ thể, có nghĩa là entecavir đựơc phân bố vào mô rất nhiều.
In vitro, khoảng 13% entecavir gắn kết protein huyết thanh của người.
Chuyển hóa và thải trừ: Không thấy chất chuyển hóa bj oxy hóa hay acetyl hóa nào trong người hay chuột cống sau khi uống 14C-entecavir.
Các số lượng nhỏ chất chuyển hóa giai đoạn II (các chất liên hợp glucuronide và sultat) đã được quan sát thấy.
Sau khi đã đạt nồng độ đỉnh, nồng độ entecavir trong huyết tương giảm theo hàm số mũ với thời gian bán thải cuối cùng là khoảng 128 – 149 giờ. Thời gian bấn hủy tích lũy thực sự là khoảng 24 giở.
Entecavir dược đào thải chủ yếu qua thận, số lượng thuốc không chuyển hóa thu hổi trong nước tiểu ô trạng thái ổn định là từ 62% đến 73% liều được dùng. Độ thanh lọc thận không tùy thuộc vào liéu được dùng và dao động từ 360 – 471 mưphũt, có nghĩa là entecavir được lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Các đối tượng đặc biệt
Suy chức năng gan: Các thông số dược động học ở những bệnh nhẵn suy gan vừa hoặc nặng tương tự như những bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
Suy chức năng thận: Độ thanh thải của entecavir giảm cùng với sự giảm độ thanh thải creatinin. Xấp xỉ 13% liểu entecavir bị loại bỏ sau 4 giơ thẩm tách mấu, và 0,3% liều entecavir bị loại bỏ bởi thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú. Dược động học của entecavir sau khi uống một liểu duy nhất 1 mg ở bệnh nhân (khõng bị nhiêm viêm gan B mạn tính) được trình bày ở bảng sau:
Độ thanh lọc creatinin ban đẩu (ml/phút) | ||||||
Không suy thận > 80 (n=6) | Suy thận nhẹ > 50 – < 80 (n=6) | Suy thận vừa 30-50 (n=6) | Suy thận nặng < 30 (n=6) | Bệnh nhân nặng và thẩm phân máu (n=6) | Bệnh nhân nặng và đang thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAŨP) (n=4) | |
Cmax (ng/mL) (CV %) | 8,1 (30,7) | 10,4 (37,2) | 10,5 (22,7) | 15,3 (33,8) | 15,4 (56,4) | 16,6 J2V) |
AUC (O-T) (ng*h/mL) (CV) | 27,9 (25,6) | 51,5 (22,8) | 69,5 (22,7) | 145,7 (31,5) | 233,9 (28,4) | 221,8 (11,6) |
CRL (mưphút) (SD) | 383,2 (101,8) | 197,9 (78,1) | 135,6 (31,6) | 40,3 (10,1) | Không áp dụng | Không áp dụng |
CLT/F (mưphút) (SD) | 588,1 (153,7) | 309,2 (62,6) | 226,3 (60,1) | 100,6 (29,1) | 50,6 (16,5) | 35,7 (19,6) |
Sau khi ghép gan: Bệnh nhân được ghép gan bị nhiễm virus HBV và được cho dùng một liều ổn định cycloporin A hoặc tacrolimus (n = 9), mức phơi nhiễm entecavir của những bệnh nhân này xấp xl gấp đôi mức phơi nhiễm ở cấc đối tượng khỏe mạnh cố chức năng thận bình thường. Chức năng thận bị biến đổi đã góp phần vào việc gia tăng mức phơi nhiễm entecavir ở các bệnh nhân này.
Giới tính: Sự phơi nhiễm vởi entecavir ơ nam và nữ không có sự khác biệt đáng kể.
Người lởn tuổi: Ảnh hưởng của tuổi trên dược động học của entecavir được đánh giá so sánh giữa những người tinh nguyện trong khoảng 65-83 tuổi (tuổi trung bình đối vơi nữ là 69, nam là 74) với ngươi tình nguyện trong khoảng 20-40 tuổi (tuổi trung bình đối với nữ là 29, nam là 25). AUC ở người lớn tuổi cao hơn 29% so vơi người trẻ, chủ yếu là do sự khác biệt về chức năng thận và cân nặng. Sau khi điều chỉnh những khác biệt vể độ thanh thải creatinin và trọng lượng cơ thể, AUC người lớn tuổi vẫn cao hơn 12,5% so vơi người trẻ. Phân tích dược động học ở những bệnh nhân trong khoảng 16-75 tuổi đã xác định tuổi không ảnh hưởng đáng kể đến dược động entecavir.
Chủng tộc: Phân tích dược động học đã xác định chủng tộc không ảnh hương đáng kể đến dược động entecavir. Tuy nhiên, kết luận chỉ có thể được rút ra cho nhóm người da trắng và châu Á vì có quá ít người tình nguyện thuộc các nhóm chủng tộc khác.
Trẻ em: Trạng thái dược động học ổn định của entecavir được đánh giá ô 24 trẻ em chua dùng nucleosid và 19 trẻ em có HBeAg dương tính trong khoảng từ 2 đến < 18 tuổi có bệnh gan còn bù đã có kinh nghiệm sử dụng lamivudin. Mức tiếp xúc với entecavir ở trẻ em chưa dùng nucleosid nhận liều entecavir 0,015 mg/kg đến liều tối đa là 0,5 mg, mỗi ngày một lần tương tự như mức tiếp xúc đạt được ở người lớn dùng liều 0,5 mg, mỗi ngày một lần. Cmax, AUC (0-24), và Cmin ờ đối tượng này tương ứng là 6,31 ng/ml, 18,33 ng*h/ ml, và 0,28 ng/ml. Mức tiếp xúc với entecavir & trẻ em đã có kinh nghiệm sử dụng lamivudin dùng liều entecavir 0,030 mg/kg đến liều tối đa 1,0 mg, mỗi ngày một lẩn tương tự như mức tiếp xúc đạt được ở ngươi lớn dùng liểu 1,0 mg, mỗi ngày một lẩn. Cmax, AUC (0-24), và Cmin ờ đối tượng này tương ứng là 14.48 ng/ml, 38,58 ng*h/ml và 0,47 ng/ml.
Thuốc Caavirel 0,5 mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh, tên sản phẩm màu đen, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới góc tay trái in logo Pymepharco. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất, hạn sử dụng sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Caavirel 0,5 mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Caavirel 0,5 mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 3.100đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-28290-17
Công ty cổ phần Pymepharco
Địa chỉ: 166 – 170 Nguyễn Huệ, Tuy Hòa, Phú Yên, Việt Nam
Việt Nam.
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.