Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 30 viên |
Thương hiệu | Stellapharm |
Chuyên mục | Tim mạch |
Carvestad 12.5mg được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén với công dụng điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết, rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực.
Nội dung chính
Carvestad 12.5mg có hoạt chất chính là Carvedilol, là thuốc chẹn không chọn lọc trên thụ thể β-adrenergic nhưng chọn lọc trên thụ thể α1-adrenergic giúp giãn mạch làm giảm sức cản ngoại biên, hạ huyết áp. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Carvestad 12.5mg được chỉ định điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định, suy tim sung huyết và rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nén Carvestad 12.5mg có chứa những thành phần chính như là:
Carvedilol 12.5mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Lactose monohydrat, saccharose, oxyd sắt vàng, povidon K30, crospovidon, colloidal silica khan, magnesi stearate).
Thuốc Carvestad 12.5mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp.
Tăng huyết áp: Khởi đầu 12,5 mg x 1 lần/ngày, tăng lên 25 mg x 1 lần/ngày sau 2 ngày. Hoặc khởi đầu 6,25 mg x 2 lần/ngày, sau 1 – 2 tuần tăng đến 12,5 mg x 2 lần/ngày. Nếu cần, tăng thêm liều, cách nhau ít nhất 2 tuần, cho đến tối đa 50 mg x 1 lần/ngày, hoặc chia nhiều liều. Người cao tuổi: 12,5 mg x 1 lần/ngày.
Đau thắt ngực ổn định: Khởi đầu 12,5 mg x 2 lần/ngày x 2 ngày, sau đó tăng đến 25 mg x 2 lần/ngày. Nếu cần, tăng liều từ từ với khoảng cách ít nhất 2 tuần, tối đa 50 mg x 2 lần/ngày.
Suy tim sung huyết: Khởi đầu 3,125 mg x 2 lần/ngày, dùng chung với thức ăn để làm giảm nguy cơ hạ huyết áp. Nếu dung nạp, sau 2 tuần nên tăng liều lên 6,25 mg x 2 lần/ngày, sau đó tăng dần với khoảng cách không ít hơn 2 tuần, đến liều tối đa dung nạp được, không quá 25 mg x 2 lần/ngày (suy tim nặng hoặc < 85 kg) hoặc 50 mg x 2 lần/ngày (suy tim nhẹ – vừa và > 85 kg).
Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim: Khởi đầu 6,25 mg x 2 lần/ngày, sau 3 – 10 ngày, tăng đến 12,5 mg x 2 lần/ngày nếu dung nạp; sau đó tăng đến liều mục tiêu 25 mg x 2 lần/ngày. Bệnh nhân có triệu chứng có thể dùng liều khởi đầu thấp hơn.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Hen phế quản hay bệnh liên quan tới co thắt phế quản
Mẫn cảm với các thành phần hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Blốc nhĩ – thất độ II hoặc độ III.
Hội chứng nút xoang bệnh lý hoặc chậm nhịp tim trầm trọng (trừ khi dùng máy điều hòa nhịp tim thường xuyên).
Suy gan.
Sốc tim.
Suy tim sung huyết mất bù cần sử dụng liệu pháp tiêm tĩnh mạch thuốc hướng cơ.
Trong quá trình sử dụng Carvestad 12.5mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Phụ nữ có thai:
Carvedilol đã gây tác hại lâm sàng trên bào thai. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mong đợi cao hơn nguy cơ có thể xảy ra và như thường lệ, không dùng trong ba tháng cuối của thời kỳ mang thai hoặc gần lúc chuyển dạ.
Tác dụng không mong muốn đối với thai như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ức chế hô hấp, giảm glucose máu và giảm thân nhiệt ở trẻ sơ sinh có thể do mang thai đã dùng carvedilol.
Phụ nữ cho con bú:
Thuốc có thề bài tiết vào sữa mẹ. Không có nguy cơ tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ.
Cũng như các thuốc làm thay đổi huyết áp khác, bệnh nhân đang dùng carvedilol cần thận trọng không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu cảm thấy chóng mặt hoặc có những triệu chứng liên quan. Đặc biệt khi bắt đầu hoặc thay đổi cách điều trị và trong khi dùng đồng thời với rượu.
Tăng tác dụng:
Cyclosporin: Có sự tăng vừa phải nồng độ đáy trung bình của cyclosporin sau khi bắt đầu điều trị với carvedilol ở 21 bệnh nhân ghép thận bị thải loại mạch máu mạn tính. Trong khoảng 30% bệnh nhân, liều dùng cyclosporin phải giảm xuống để duy trì nồng độ cyclosporin trong khoảng liều trị liệu, trong khi những bệnh nhân còn lại không cần điều chỉnh liều. Trung bình, liều cyclosporin giảm khoảng 20% ở những bệnh nhân này. Do có nhiễu biến đổi giữa các cá thể trong điều chỉnh liều cần thiết nên khuyến cáo theo dõi chặt chẽ nồng độ cyclosporin sau khi bắt đầu điều trị carvedilol và điều chỉnh liều cyclosporin phù hợp.
Carvedilol có thể tăng tác dụng của thuốc chống đái tháo đường, thuốc chẹn kênh calci, digoxin.
Tương tác của carvedilol với clonidin có thể dẫn đến tác dụng làm tăng huyết áp và giảm nhịp tim.
Cimetidin làm tăng tác dụng và khả dụng sinh học của carvedilol.
Những thuốc khác có khả năng làm tăng nồng độ và tác dụng của carvedilol bao gồm quinidin, fluoxetin, paroxetin, và propatenon vì những thuốc này ức chế CYP2D6.
Carvedilol làm tăng nồng độ digoxin khoảng 20% khi uống cùng một lúc.
Giảm tác dụng:
Tác dụng của các thuốc chẹn beta khác giảm khi kết hợp với muối nhôm, barbiturat, muối calci, cholestyramin, colestipol, thuốc chẹn không chọn lọc thụ thể α1, các penicillin (ampicilin), salicylat, và sulfinpyrazon do giảm sinh khả dụng và nồng độ huyết tương.
Rifampicin có thể làm giảm nồng độ huyết tương của carvedilol tới 70%.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Carvestad 12.5mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Phần lớn tác dụng không mong muốn có tính chất thoáng qua và mất đi sau một thời gian. Đa số tác dụng này xảy ra khi bắt đầu điều trị. Tác dụng không mong muốn liên quan chủ yếu với cơ chế tác dụng dược lý và với liều. Thường gặp nhất là chóng mặt và nhức đầu.
Thường gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Triệu chứng
Quá liều có thể gây ra hạ huyết áp nặng, nhịp tim chậm, suy tim, sốc tim và ngưng tim. Các vấn đề về hô hấp, co thắt phế quản, nôn, mất tự chủ và cơn động kinh toàn thể có thể xảy ra.
Điều trị
Bệnh nhân cần được đặt ở tư thế nằm ngửa, theo dõi và điều trị trong những điều kiện chăm sóc đặc biệt. Rửa dạ dày hoặc biện pháp gây nôn dược lý có thể dùng ngay sau khi nuốt phải. Những chất sau đây có thể được dùng:
Tim chậm quá mức: Tiêm tĩnh mạch 2mg atropin.
Hỗ trợ chức năng tim mạch: Glucagon, 5 đến 10mg, tiêm tĩnh mạch nhanh trong 30 giây, tiếp theo truyền tĩnh mạch liên tục 5mg/giờ; các thuốc cường giao cảm (dobutamin, isoprenalin, adrenalin) được dùng với liều tùy theo thể trọng và hiệu quả.
Nếu sự giãn mạch ngoại biên chiếm ưu thế, có thể dùng adrenalin hoặc noradrenalin kèm theo việc theo dõi liên tục các tình trạng tuần hoàn. Đối với chậm nhịp tim đề kháng với trị liệu, máy điều hòa nhịp tim có thể được sử dụng. Đối với co thắt phế quản, có thể dùng các thuốc cường giao cảm β (dạng phun sương hoặc tiêm tĩnh mạch), hoặc aminophyllin tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp động kinh, khuyến cáo nên tiêm tĩnh mạch chậm diazepam hoặc clonazepam.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Thuốc chẹn alpha và beta.
Carvedilol là thuốc chẹn không chọn lọc thụ thể β-adrenergic nhưng có tác dụng chẹn chọn lọc trên thụ the α1 adrenergic. Hoạt tính sinh lý chủ yếu của carvedilol là ức chế cạnh tranh sự kích thích các thụ thể β-adrenergic trên cơ tim (thụ thể β1), cơ trơn phế quản và mạch máu (thụ thể β1) và mức độ kém hơn so với những thụ thế α1 trên cơ trơn mạch máu.
Carvedilol không có hoạt tính cường giao cảm nội tại (chủ vận β1)) và chỉ có hoạt tính ổn định màng yếu.
Tác động giãn mạch làm giảm sức cản ngoại biên toàn phần thông qua tác dụng chẹn α1 adrenergic và giảm trương lực giao cảm của carvedilol đóng vai trò chính trong tác dụng hạ huyết áp của thuốc.
Carvedilol hấp thụ tốt qua đường tiêu hóa nhưng bị chuyển hóa qua gan lần đầu, sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 25%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 1 – 2 giờ. Thuốc có tính tan trong lipid cao. Hơn 98% carvedilol gắn kết với protein huyết tương, chủ yếu với albumin. Sự gắn kết protein trong huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ trong khoảng liều trị liệu. Carvedilol là một hợp chất thân dầu, có tính bazơ có thể tích phân bố ở trạng thái ổn định xấp xỉ 115L, cho thấy thuốc phân bố đáng kể vào các mô ngoại mạch. Thuốc chuyển hóa mạnh qua gan, chủ yếu bởi cytochrom P450, isoenzym CYP2D6 và CYP2C9 và các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu qua mật. Thời gian bán thải khoảng 6 – 10 giờ. Carvedilol tích lũy trong sữa động vật.
Thuốc Carvestad 12.5mg được bào chế dưới dạng viên nén, được đựng trong vỉ alu hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + đỏ. Mặt trước của hộp góc bên trái có hình vuông, bên trong có các đường kẻ màu trắng, đỏ đậm và các hình thoi màu đỏ và xanh. Phía bên phải hộp có in tên thuốc màu đỏ, logo thương hiệu STELLA ở góc dưới bên phải và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên hoặc chai 30 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100g.
Dạng bào chế: viên nén.
Thuốc Carvestad 12.5mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Carvestad 12.5mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 3 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-22669-15
Công ty sản xuất: Công ty TNHH LD Stellapharm.
Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, Ấp Mỹ Hòa 2, X. Xuân Thới Đông, H. Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Nguyễn Thanh Đạt Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
❤️❤️ dùng rấttt ổn nha trc đặt 2 hộp dùng tốt nên giờ đặt thêm hahaa cũng rất dễ uống nữa.
Phạm Quang Thiện Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sản phẩm tốt, chính hãng có tem nhãn đầy đủ, date xa, cảm thấy hài lòng chưa sử dụng sẽ đánh giá chất lượng sản phẩm sau..