Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | US Pharma USA |
Thuốc Clopias 100mg + 75mg được sản xuất trực tiếp tại Việt Nam, là sản phẩm của Công ty Cổ phần US Pharma USA. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị phòng ngừa các biến cố xơ vữa huyết khối.
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Clopias 100mg + 75mg là thuốc bán theo đơn, sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ. Với thành phần dược chất chính là Acetylsalicylic acid và clopidogrel. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị phòng ngừa các biến cố xơ vữa huyết khối ở bệnh nhân người lớn đã sử dụng cả clopidogrel và aspirin
Clopias 100mg + 75mg được chỉ định điều trị để phòng ngừa các biến cố xơ vữa huyết khối ở bệnh nhân người lớn đã sử dụng cả clopidogrel và aspirin. CLOPIAS là thuốc phối hợp cố định liều để tiếp tục điều trị trong:
- Hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm những bệnh nhân đã can thiệp mạch vành bằng đặt stent qua da một vị trí.
- Nhồi máu cơ tim cấp tính có ST chênh lên ở bệnh nhân có đủ điều kiện điều trị thuốc tiêu sợi huyết.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Clopias 100mg + 75mg bao gồm những thành phần chính như là
Aspirin: 100 mg
Clopidogrel: 75mg
Lactose monohydrat, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, Avicel pH 101, Natri starch glycolate, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxyd (Aerosil), Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 606, Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 615, Talc, Titan dioxyd, Dầu thầu dầu.
Thuốc Clopias 100mg + 75mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Uống nguyên viên thuốc với một ly nước.
Người lớn và người cao tuổi: dùng 1 viên mỗi ngày.
Trong trường hợp nếu quên uống CLOPIAS:
Trẻ em: Sự an toàn và hiệu quả của CLOPIAS ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định. CLOPIAS không được khuyến khích dùng cho đối tượng này.
Bệnh nhân suy thận: CLOPIAS không được sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng. Việc điều trị được giới hạn ở những bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Vì vậy CLOPIAS nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan: CLOPIAS không được sử dụng ở những bệnh nhân bị suy gan nặng. Việc điều trị được giới hạn ở những bệnh nhân suy gan vừa đã có xuất huyết nội tạng. Vì vậy CLOPIAS nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Clopias 100mg + 75mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Clopidogrel
Rối loạn máu và huyết học:
Thận trọng đối với bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như:
Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối:
Aspirin:
Thời kỳ mang thai
Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin; điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyên dạ. Tác dụng ức chê sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết ap động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng CLOPIAS trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.
Các nghiên cứu của clopidogrel trên chuột và thỏ, với liều 500 mg và 300 mg/kg/ngày (tương ứng 65 và 78 lần so với liều cơ bản trên người mg/m2 da), các bằng chứng cho thấy không có sự ảnh hưởng đến sự sinh sản của clopidogrel. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai, nên không nên dùng CLOPIAS trong thời kỳ mang thai.
Thòi kỳ cho con bú
Aspirin vào trong sữa mẹ, nhung với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.
Nghiên cứu trên chuột cho thấy clopidgrel được phân bố trong sữa chuột, nhưng không biết thuốc có bài tiết qua sữa người hay không.
Vì vậy, không nên dùng CLOPIAS hoặc ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc vì những nguy cơ phản ứng có hại trầm trọng đối với trẻ.
Trong một số ít trường hợp thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt do đó cần lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc.
Trong quá trình sử dụng Clopias 100mg + 75mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thường gặp, ADR >1/100
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000.
Tác dụng không rõ tần suất:
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Không có thông tin quá liều đối với CLOPIAS.
Quá liều clopidogrel
Nghiên cứu trên động vật, liều đơn độc clopidogrel > 1500 mg/kg dẫn đến xuất huyết tiêu hoá, viêm thực quản và viêm ruột ở chuột, khỉ. Hoại tử ống thận và viêm ống thận cũng được quan sát trên chuột.
Quá liều clopidogrel thường dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu và các biến chứng chảy máu. Vì vậy, hãy đến gặp bác sỹ hoặc khoa cấp cứu của bệnh viện gần nhất nếu quan sát thấy chảy máu
Quá liều aspirin:
Các triệu chứng ở mức trung bình: u tai, giảm thính lực, chóng mặt, đau đầu, lú lẫn, triệu chứng tịệu hoá (buồn nôn, nôn, đau dạ dày)
Các triệu chứng nghiêm trọng: sốt, thở nhanh, tăng thể ceton trong máu, nhiễm kiềm hô hấp, nhiễm toan chuyển hoá, hôn mê, truy tim mạch, suy hô hấp, xuat huyết, hạ đường huyết nặng.
Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng, các biện pháp sau đây nên được can thiệp: Nhập viện, làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn (chú ý cẩn thận để không hít vào) hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt. Thực hiện thẩm phân phúc mạc, thẩm tách máu, truyền thay máu nếu cần thiết. Theo dõi và nâng đỡ các chức năng cần thiết cho sự sống. Điều trị sốt cao; truyền dịch, chất điện giải, hiệu chỉnh cân bằng acid – bazơ; điều trị chứng tích ceton; giữ nồng độ glucose huyết tương thích hợp.
Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nồng độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại. ,
Gây bài niệu bằng kiềm hoá nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonate uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hoá nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hoá).
Theo dõi phù phổi và co giật và thực hiện liệu pháp thích hợp nếu cần.
Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần để điều trị chảy máu.
Nếu có bất cứ triệu chứng quá liều nào liên quan đến CLOPIAS thì ngưng dùng thuốc ngay và thông báo ngay cho bác sỹ.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Aspirin ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chế tổng hợp prostaglandin. Các tế bào có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới sẽ có thể tiếp tục tổng hợp prostaglandin, sau khi nồng độ acid salicylic giảm. Aspirin làm thay đổi cân bằng giữa TXA2 (thromboxan A2, chất thúc đẩy kết tập tiểu cầu) và PGI2 (Prostaglandin, chất ức chế kết tập tiểu cầu). Tiểu cầu là tế bào không có nhân, không có khả năng tông hợp cyclooxygenase mới, do đó cyclooxygenase bị ức chế không thuận nghịch cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành, nên làm giảm tổng hợp cả thromboxan A2 ở tiểu cầu và PGI2 ở nội mô mạch máu. Như vậy aspirin ức chế không thuận nghịch kết tập tiểu cầu, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành.
Aspirin còn ức chế sản sinh prostaglandin ở thận. Sự sản sinh prostaglandin ở thận ít quan trọng về mặt sinh lý với người bệnh có thận bình thường, nhưng có vai trò rất quan trọng trong duy trì lưu thông máu qua thận ở người suy thận mạn tính, suy tim, suy gan, hoặc có rối loạn về thể tích huyết tương. Ở nhr— người bệnh này, tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận của aspirin có thể dẫn đến suy thận cấp tính, giữ nước và suy tim cấp tính
Clopidogrel
Clopidogrel là một tiền chất, một trong những chất chuyển hoá của nó là chất ức chế kết tập tiểu cầu Clopidogrel phải được các enzym CYP450 chuyển hoá để tạo thành chất chuyển hoá có hoạt tính ức chế sự kết tập tiểu cầu, chất hoạt hóa có hoạt tính của Clopidogrel ức chế chọn lọc sự gắn kết của adenosine diphosphat (ADP) với thụ thể P2Y]2 của nó trên tiểu cầu và qua đó ức chế sự hoạt hoá phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa qua trung gian ADP, nhờ vậy ức chế sự kết tập tiểu cầu. Vì sự kết gắn không thể đảo ngược được, nên những tiểu cầu này bị ảnh hưởng trong cả quãng đời còn lại của chúng (khoảng 7 đến 10 ngày) và sự hồi phục chức năng tiểu cầu bình thường xảy ra ở một tốc độ phù hợp với sự chu chuyển tiểu cầu. Sự kết tập tiểu cầu do các chất chủ vận không phải ADP gây ra cũng bị ức chế bởi tác dụng chẹn sự khuếch đại hoạt tính tiểu cầu do ADP được phóng thích gây ra.
Vì chất chuyển hoá có hoạt tính được hình thành bởi các enzym CYP450, mà một số trong đó có hoạt tính đa hình hoặc là đối tượng bị ức chế bởi các thuốc khác, nên không phải bệnh nhân nào cũng có sự ức chế tiểu cầu đầy đủ.
Sự ức chế tiểu cầu phụ thuộc liều có thể xảy ra sau 2 giờ uống thuốc. Liều 75 mg/ngày, lặp lại nhiều lần gây nên sự ức chế rõ rệt đối với sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra từ ngày đầu tiên, tác dụng này tăng dần và đạt trạng thái ổn định trong khoảng từ ngày 3 đến ngày 7. Ở trạng thái ôn định, mức ức chê trung bình được nhận thấy với liều 75 mg/ngày vào khoảng 40% đến 60%.
Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu dần dần trở về trị số ban đầu trong vòng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.
Clopidogrel
Hấp thu: Sau các liều uống duy nhất và lặp lại 75 mg/ngày, clopidogrel được hấp thu nhanh. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của clopidogrel không biến đổi (khoảng 2,2 – 2,5 ng/ml sau khi uống một liều duy nhất 75 mg) xảy ra khoảng 45 phút sau khi uống. Tỉ lệ hấp thu ít nhât là 50%, dựa trên sự bài tiết các chất chuyển hoá của clopidogrel trong nước tiểu.
Phân bố: Clópidogrel và chất chuyển hoa chính trong máu (không có hoạt tính) gắn kết in vitro có thể đảo ngược được với protein huyết tương người (theo thứ tự là 98% và 94%). Sự kêt găn không bão hoà in vitro xảy ra với một phổ nồng độ rộng.
Chuyển hoá: Clopidogrel được chuyển hoá rộng rãi ở gan. In vitro và in vivo, clopidoẹrel được chuyên hoá theo hai đường chuyển hoá chính: Một đường qua trung gian các esterase và dẫn đến sự thuỷ giải thành dẫn chất acid carboxylic không có hoạt tính (85% lượng chất chuyển hoá trong máu), và một đường qua trung gian nhiều cytochrome P450. Clopidogrel được chuyển hoá lần đầu thành chất chuyển hoá trung gian 2-oxo-clopidogrel. Sự chuyển hoá tiếp theo của chất chuyển hoá trung gian 2-oxo-clopidogrel dẫn đến sự hình thành chất chuyển hoá có hoạt tính, một dẫn chất thiol của clopidogrel. In vitro, đường chuyển hoá này là qua trung gian CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6. Chất chuyển hoá thiol có hoạt tính, đã được phân lập in vitro, nhanh chóng kết gắn không đảo ngược được với các thụ thể tiểu cầu, qua đó ức chế sự kết tập tiểu cầu.
Thải trừ. Trên người, sau khi uống một liều clopidogrel được đánh dấu với l4C, khoảng 50% được bài tiết trong nước tiêu và khoảng 46% được bài tiết trong phân trong khoảng thời gian 120 giờ sau khi uống. Sau khi uống một liều duy nhât 75 mg, clopidogrel có thời gian bán huỷ khoảng 6 giờ. Thời gian bán thải của chất chuyển hoá chính trong máu (không có hoạt tính) là 8 giờ sau khi dùng liều duy nhất và liều lặp lại.
Các quần thể đặc biệt:
Dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel không được biết rõ ở những quần thể đặc biệt này. ‘
Suy thận: Sau những liều clopidogrel lặp lại 75 mg mỗi ngày trên các đối tượng suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 5-15 ml / phút), tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra thấp hơn (25%) so với các đối tượng khỏe mạnh, tuy nhiên, sự kéo dài thời gian chảy máu tưong tự như đã thấy trên người khỏe mạnh được dùng 75 mg clopidogrel mỗi ngày. Ngoài ra, sự dung nạp lâm sàng trên tất cả các bệnh nhân đều tốt. Suy gan: Sau những liều clopidogrel lặp lại 75 mg mỗi ngày trong 10 ngày ở bệnh nhân suy gan nặng, tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra tương tự như đã thấy trên các đối tượng khỏe mạnh. Tác dụng kéo dài thời gian chảy máu cũng tương tự nhau giữa hai nhóm.
Chủng tộc: Tỉ lệ lưu hành của các alien CYP2C19 gây nên sự chuyển hóa trung gian và kém của CYP2C19 khác nhau tùy theo chủnẹ tộc (xem Dược di truyền). Trong y văn, chỉ có những số liệu hạn chế trên các quần thể người châu Á để đánh giá ý nghĩa lâm sàng của việc xác định kiêu gen của CYP này trên các tai biến kết cục lâm sàng.
Dược di truyền:
Clopidogrel được hoạt hóa bởi nhiều men CYP450 đa hình. CYP2C19 tham gia vào sự hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính lẫn chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và các tác dụng kháng tiểu cầu được đo bằng thử nghiệm kết tập tiểu cầu ex vivo, khác nhau tùy kiểu gen cYP2C19.
Allen CYP2C19*! tương ứng sự chuyển hóa chức năng trọn vẹn trong khi các alien CYP2C19*2 và CYP2C19*3 tương ứng với một sự giảm sút chuyển hóa. Các alien CYP2C19*2 và CYP2C19*3 chiếm 5% số alien giảm chức năng ở người da trắng và 99% ở người châu Á. Các alien khác kết hợp với giảm chuyển hóa bao gồm CYP2C19*4, *5, *6, *7, và *8, nhưng những alien này ít phổ biến trong dân số chung. Cho đến nay tác động của kiểu gen CYP2C19 trên dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel đã được đánh giá trên 227 đối tượng trong 7 nghiên cứu đã báo cáo. Giảm chuyển hóa của CYP2C19 trên những người có kiêu gen chuyên hóa trung gian và kém làm giảm 30-50% Cmax và AUC của chất chuyển hóa có hoạt tính sau các liều tải 300 hoặc 600mg và liều duy trì 75mg. Sự phơi nhiễm thấp hơn với chất chuyển hóa có hoạt tính dẫn tới sự ức chế tiểu cầu kém hơn hoặc phản ứng tồn dư của tiều cầu cao hơn. Cho đến nay, giảm đáp ứng kháng tiểu cầu với clopidogrel đã được mô tả ở những người có kiểu gen chuyển hóa trung gian và kém trong 21 nghiên cứu đã được báo cáo gồm 4.520 đối tượng. Sự khác biệt tương đối về đáp ứng kháng tiểu cầu giữa các nhóm kiểu gen thay đổi khác nhau giữa các nghiên cứu, tùy thuộc vào phương pháp được dùng để đánh giá đáp ứng, nhưng thường là lớn hơn 30%.
Sự kết hợp giữa kiểu gen CYP2C19 và kết quả điều trị clopidogrel đã được đánh giá trong 2 phân tích thử nghiệm lâm sàng hậu nghiệm (các nghiên cứu phụ của CLARITY[n=465] và TRITON-TIMI 38 [n=1.477]) và 5 nghiên cứu thuần tập (tổng số n=6.489). Trong nghiên cứu CLARITY và một trong những nghiên cứu thuần tập (n=765; Trenk), tỉ lệ biến cố tim mạch không khác nhau có ý nghĩa theo kiểu gen. Trong nghiên cứu TRITON-TIMI 38 và 2 nghiên cứu thuần tập (n=3.516; Collet, Sibbing, Giusti), bệnh nhân có kiểu gen giảm chuyển hóa (gộp chung kiểu trung gian và kém) có tỉ lệ biến cố tim mạch (chết, nhồi máu cơ tim, và đột quỵ) hoặc huyết khối trong stent cao hơn so với người có kiểu gen chuyển hóa rộng rãi. Trong nghiên cứu thuần tập thứ năm (n=2.208; Simon), tăng tỉ lệ tai biến chỉ được nhận thấy trên người có kiểu gen chuyển hóa kém.
Xét nghiệm dược di truyền có thể nhận diện các kiểu gen kết hợp với tính biến thiên trong hoạt tính CYP2C19.
Có thể có những biến thể di truyền cùa các men CYP450 khác có ảnh hưởng trên khả năng hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel.
Aspirin
Hấp thu: Sau khi hấp thu, aspirin trong CLOPIAS được thuỷ giải thành acid salicylic và đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ sau khi uống, nồng độ aspirin trong huyết tương cơ bản không còn phát hiện được sau khi uống thuốc 1,5-3 giờ.
Phân bố: Aspirin ít gắn với protein huyết tương và có thể tích phân bố biểu kiên (10 1). Chất chuyển hoá của nó, acid salicylic, có ti lệ kết gắn cao với protein huyêt tương, nhưng sự kết gắn lại lệ thuộc nồng độ (không tuyến tính). Ở nồng độ thấp (<100 microgram/ml), khoảng 90% lượng acid salicylic gắn với albumin. Acid salicylic được phân bố rộng rãi đến tất cả các mô và dịch cơ thể, bao gồm hệ thần kinh trung ương, sữa mẹ, và các mô bào thai.
Chuyển hoá và thải trừ: Aspirin trong CLOPIAS được thuỷ giải nhanh chóng trong huyết tương thành acid salicylic, với thời gian bán huỷ từ 0,3 đến 0,4 giờ đối với các liều aspirin từ 75 đến 100 mg. Acid salicylic chủ yêu được phản ứng kêt họp ở gan để tạo thành acid salicylunic, một phenol glucuronid, một acid salicylic glucuronid, và một chất chuyển hoá thứ yếu. Đào thải qua thận chủ yếu dưới dạng acid salicylic tự do và các chất chuyển hoá liên hợp.
Thuốc Clopias 100mg + 75mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh, tên sản phẩm màu xanh, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới góc tay phải in qui cách đóng gói sản phẩm, phía dưới góc tay trái in logo US PHARMA USA. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất, số lô sản xuất, hạn sử dụng của sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Clopias 100mg + 75mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Clopias 100mg + 75mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 10.080đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-28622-17
Công ty Cổ phần US Pharma USA
Địa chỉ: Lô B1-10, Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh Việt Nam
Việt Nam.
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.