Xuất xứ | Tây Ban Nha |
Quy cách | Hộp 2 vỉ x 14 viên |
Thương hiệu | Novartis |
Chuyên mục | Tim mạch |
Thuốc Diovan 80mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Tây Ban Nha và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế. Có tác dụng trong điều trị tăng huyết áp, suy tim, sau nhồi máu cơ tim.
Nội dung chính
Diovan 80mg thuộc nhóm thuốc đổi vận Angiotensin II, đơn chất. Với thành phần dược chất chính là Valsartan hàm lượng 80mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng điều trị tăng huyết áp, cải thiện sự sống còn sau nhồi máu cơ tim.
Thuốc Diovan 80mg có công dụng Điều trị
Tăng huyết áp
- Điều trị tăng huyết áp.
Sau nhồi máu cơ tim
- Diovan được chỉ định để cải thiện sự sống còn sau nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân ổn định về lâm sàng có các dấu hiệu, triệu chứng hoặc biểu hiện X-quang về suy thất trái và/hoặc có rối loạn chức năng tâm thu thất trái (xem phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).
Điều trị suy tim (độ II – IV theo phân loại của Hiệp hội Tim New York – NYHA) ở bệnh nhân đang điều trị chuẩn với thuốc lợi tiểu, digitalis kèm với hoặc thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) nhưng không phải dùng cả hai; không bắt buộc có tất cả điều trị chuẩn này.
Diovan cải thiện tỷ lệ mắc bệnh ở những bệnh nhân này, chủ yếu qua việc làm giảm thời gian nhập viện do suy tim. Diovan còn làm chậm sự tiến triển suy tim, cải thiện độ suy tim chức năng theo phân loại của NYHA, cải thiện phân suất tống máu, giảm dấu hiệu và triệu chứng của suy tim và cải thiện chất lượng sống so với khi dùng giả dược (xem phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi Diovan 80mg có chứa thành phần như là
Hoạt chất: một viên chứa 80mg hoặc 160mg valsartan.
Tá dược: cellulose vi tinh thể, crospovidone, silic dạng keo khan, magnesi stearat, hypromellose, titan dioxid (E171), macrogol 8000, oxid sắt màu đỏ (E172), oxid sắt màu vàng (E172), oxid sắt màu đen (E172; chỉ có ở 160 mg).
Thuốc Diovan 80mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Viên nén bao phim Diovan nên uống cách xa bữa ăn và nên dùng kèm với nước.
Liều dùng người lớn
Tăng huyết áp
Suy tim
Sau nhồi máu cơ tim
LƯU Ý đối với tất cả chỉ định: không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân bị suy gan không do đường mật và không bị ứ mật.
Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Diovan 80mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Tăng kali máu
Bệnh nhân suy gan
Phù mạch
Bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch
Bệnh nhân hẹp động mạch thận
Thuốc phong tỏa kép hệ Renin – Angiotensin (RAS)
Bệnh nhân suy chức năng thận
Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim
Phụ nữ có thai
Tương tự như bất kỳ loại thuốc nào có tác động trực tiếp trên RAAS, Diovan không được sử dụng trong thời kỳ mang thai (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Do cơ chế tác dụng của các thuốc đối kháng angiotensin II, không thể loại trừ nguy cơ đối với thai. Đã ghi nhận tác dụng của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (nhóm thuốc đặc trị tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosterone) trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ gây tổn thương và chết đối với thai đang phát triển trong tử cung. Hơn nữa, theo các dữ liệu hồi cứu, việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong 3 tháng đầu thai kỳ có liên quan đến nguy cơ tiềm tàng của những khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh. Đã có báo cáo về sẩy thai tự phát, ít nước ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ mới sinh khi người phụ nữ có thai vô ý dùng valsartan. Nếu phát hiện có thai khi đang điều trị thì phải ngừng Diovan càng sớm càng tốt (xem phần DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG).
Cân nhắc lâm sàng:
Nguy cơ của mẹ và hoặc phôi thai/ thai nhi có liên quan đến bệnh tật. Tăng huyết áp trong thai kỳ làm tăng nguy cơ mắc tiền sản giật, tiểu đường thai kỳ, sinh non và biến chứng khi sinh của mẹ (ví dụ: yêu cầu mổ lấy thai, và xuất huyết sau sinh), Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ của thai nhi bị hạn chế tăng trưởng trong tử cung và tử vong trong tử cung
Nguy cơ của thai nhi trẻ sơ sinh.
Chứng ít nước ối ở phụ nữ có thai dùng thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin trong thai kỳ thứ hai và thai kỳ thứ ba có thể dẫn đến: giảm chức năng thận của thai nhi đẫn đến vô niệu và suy thận, suy phổi thai nhi, biến dạng xương bao gồm hộp sọ, hạ huyết áp và tử vong. Trong trường hợp mẹ vô tinh dùng nhấm thuốc nhóm ARB, cần phải xem xét theo dõi thai nhi thích hợp.
Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng trị liệu ARB nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng tụt huyết áp.
Dữ liệu trên động vật
Trong các nghiên cứu phát triển phôi thai ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ, đã quan sát thấy hiện tượng quái thai liên quan đến độc tính trên mẹ ở chuột cống với liều valsartan 600 mg/kgngày, khoảng 6 lần liều tối đa khuyến cáo trên người theo cách tính liều theo mgim (tính toán giả đnh một lều uống 320 mghgày trên bệnh nhán 60kg) và ở thỏ liều 10mg/kgngày, khoảng 0,6 lần liều tối đa khuyến cáo trên người theo cách tính liều theo mgim (tính toán giả định một liều uống 320 mgingày trên bệnh nhân 60kg). Không có bằng chứng về độc tính trên mẹ hay hiện tượng quái thai ở chuột nhắt với mức liều lên đến 600mg kg ngày, xấp xỉ 9 lần liều tối đa khuyến cáo trên người theo cách tính liều theo mg/m
Cho con bú
Chưa rõ có phải valsartan được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Do valsartan được bài tiết vào sữa của chuột nuôi con bú, không khuyên dùng Diovan ở bà mẹ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có thông tin về tác động của valsartan trên khả năng sinh sản của con người. Các nghiên cứu ở chuột không hiển thị bất kỳ ảnh hưởng nào của valsartan về khả năng sinh sản (xem phần DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG).
Cũng như các thuốc chống tăng huyết áp khác, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thuốc phong tỏa kép hệ Renin – Angiotensin (RAS) bao gồm thuốc đối kháng thụ thể của Angiontensin, thuốc ức chế men chuyển, hoặc Aliskiren
Việc sử dụng đồng thời thuốc đối kháng với thụ thể Angiotensin, bao gồm Diovan, với các tác nhân khác tác động lên hệ Renin -Angiotensin có liên quan đến gia tăng tỉ lệ tụt huyết áp, tăng kali máu, và thay đổi chức năng thận so với đơn trị liệu. Do đó cần khuyến cáo theo dõi huyết áp, chức năng thận và điện giải ở bệnh nhân dùng Diovan và các thuốc khác tác động lên hệ RAS (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Việc sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin (ARB) bao gồm Diovan – hoặc thuốc ức chề men chuyển (ACEIs) với aliskiren, cần tránh ở những bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 30 ml/phút) (xem phần CANH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Việc sử dụng đồng thời ARB – bao gồm cả Diovan – hoặc ACEIs với aliskiren là chống chỉ định với những bệnh nhân bị đái tháo đường type 2 (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).
Kali
Lithium
Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) bao gồm nhóm ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (ức chế COX-2)
Các chất vận chuyển
Trong quá trình sử dụng Diovan 80mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng trên bệnh nhân bị tăng huyết áp, tần suất chung bị các phản ứng phụ (ADRs) được so sánh với giả dược và phù hợp với tính chất dược lý của valsartan. Tần suất của các phản ứng phụ không liên quan đến liều dùng hoặc thời gian điều trị và cũng cho thấy không có liên quan với giới tính, tuổi tác hoặc chủng tộc.
Các phản ứng phụ được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng, kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng được liệt kê dưới đây theo nhóm hệ thống cơ quan.
Các phản ứng phụ được xếp loại theo tần suất, đầu tiên là hay gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: rất hay gặp (> 1/10); hay gặp (> 1/100 và < 1/10); ít gặp (> 1/1,000 và < 1/100); hiếm gặp (> 1/10,000 và < 1/1,000); rất hiếm gặp (< 1/10,000) bao gồm cả các báo cáo lẻ tẻ. Với mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được xếp loại theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.
Đối với các phản ứng phụ được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng không thể sắp xếp vào bất cứ tần suất phản ứng phụ nào và do đó chúng được đề cập với tần suất “chưa biết”.
Tăng huyết áp
Bảng 1: Phản ứng bất lợi trên tăng huyết áp:
Rối loạn về máu và bạch huyết | |
chưa biết | giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu |
rối loạn về miễn dịch | |
chưa biết | quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh |
rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng | |
chưa biết | tăng kali huyết, hạ natri huyết |
rối loạn tai và mê đạo | |
Ít gặp | Chóng mặt |
Rối loạn về mạch | |
Chưa biết | Viêm mạch máu |
rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất | |
Ít gặp | Ho |
rối loạn về dạ dày ruột | |
Ít gặp | Đau bụng |
rối loạn về gan mật | |
Chưa biết | xét nghiệm chức năng gan bất thường bao gồm tăng bilirubin huyết |
rối loạn về da và mô dưới da | |
Chưa biết | phù mạch, viêm da bóng nước, ban, ngứa |
rối loạn về xương và mô liên kết | |
Chưa biết | Đau cơ |
rối loạn thận và tiết niệu | |
Chưa biết | giảm chức năng thận và suy thận, tăng creatinine huyết |
rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc | |
Ít gặp | Mệt mỏi |
Các biến cố sau đây cũng được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân tăng huyết áp bất kể mối liên quan của chúng với thuốc nghiên cứu: đau khớp, suy nhược, đau lưng, tiêu chảy, chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, giảm dục năng, buồn nôn, phù, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm vi rút.
Suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim
Độ an toàn được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng có kiềm soát trên bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim khác với độ an toàn được quan sát thấy ở các bệnh nhân bị tăng huyết áp. Điều này có thể liên quan đến bệnh có sẵn của bệnh nhân. Các phản ứng phụ xảy ra ở các bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim được liệt kê dưới đây.
Rối loạn về máu và bạch huyết | |
Chưa biết | giảm tiểu cầu |
Rối loạn về hệ miễn dịch | |
Chưa biết | quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh |
rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng | |
ít gặp | tăng kali huyết |
rối loạn về hệ thần kinh | |
hay gặp | chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế |
ít gặp | ngất, đau đầu |
rối loạn về tai và mê đạo | |
ít gặp | chóng mặt |
rối loạn về tim | |
ít gặp | suy tim |
rối loạn về mạch máu | |
hay gặp | hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng |
chưa biết | viêm mạch máu |
rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất | |
ít gặp | Ho |
rối loạn về dạ dày ruột | |
ít gặp | buồn nôn, tiêu chảy |
rối loạn về gan mật | |
chưa biết | xét nghiệm các chức năng gan bất thường |
rối loạn về da và mô dưới da | |
ít gặp | phù mạch |
chưa biết | viêm da bóng nước, ban, ngứa |
rối loạn về cơ xương và mô liên kết | |
chưa biết | đau cơ |
rối loạn về thận và tiết niệu | |
hay gặp | giảm chức năng thận và suy thận |
ít gặp | suy thận cấp, tăng creatinine huyết |
chưa biết | tăng urê huyết |
rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc | |
ít gặp | suy nhược, mệt mỏi |
Các phản ứng sau đây cũng được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim bất kể mối liên quan của chúng với thuốc nghiên cứu: đau khớp, đau bụng, đau lưng, mất ngủ, bất lực, giảm bạch cầu trung tính, phù, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm vi rút.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều với Diovan có thể gây hạ huyệt áp rõ rệt, đưa đến giảm tri giác, trụy tuần hoàn và/hoặc sốc. Nếu mới uống thuốc, cần gây nôn. Mặt khác, điều trị thường dùng là truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương.
Valsartan không chắc được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược
Hormone có hoạt tính của hệ renin-angiotesin-aldosterone là angiotensin II, được hình thành từ angiotensin I qua men chuyển angiotensin. Angiotensin II gắn với các thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào của các mô khác nhau. Nó có tác dụng rộng rãi về sinh lý đặc biệt bao gồm cả sự tham gia trực tiếp và gián tiếp trong việc điều hòa huyết áp. Là một chất co mạch mạnh, angiotensin II gây đáp ứng tăng huyết áp trực tiếp. Ngoài ra, nó còn thúc đẩy giữ natri và kích thích tiết aldosterone.
Diovan (valsartan) là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) có hoạt tính mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên tiểu thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II. Nồng độ của angiotensin II trong huyết tương tăng lên sau khi thụ thể AT1 bị ức chế bằng valsartan có thể kích thích thụ thể AT2 không bị ức chế, có tác dụng làm cân bằng với tác dụng của thụ thể AT1. Valsartan không cho thấy bất kỳ hoạt tính đồng vận một phần nào tại thụ thể AT1 và có ái lực đối với thụ thể AT1 cao hơn nhiều (gấp khoảng 20,000 lần) so với thụ thể AT2.
Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin còn được gọi là kininase II, có tác dụng chuyển angiotensin I thành angiotensin II và thoái biến bradykinin. Vi không có tác dụng trên men chuyển angiotensin và không làm mạnh thêm bradykinin hoặc chất P, các thuốc đối kháng angiotensin II không chắc liên quan với ho. Trong các thử nghiệm lâm sàng trong đó valsartan được so sánh với một thuốc ức chế men chuyển angiotensin, tỷ lệ ho khan thấp hơn đáng kể (P < 0,05) ở bệnh nhân điều trị bằng valsartan (2,6%) so với bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển (7,9%). Trong một thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân có tiền sử ho khan trong khi đang điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, 19,5% bệnh nhân trong thử nghiệm đã dùng valsartan và 19% bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu thiazide bị ho so với 68,5% bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển (P < 0,05). Valsartan không gắn vào hoặc không chẹn các thụ thể khác của hormone hoặc không chẹn các kênh ion được biết là quan trọng trong việc điều hòa tim mạch.
Hấp thu
Sau uống valsartan đơn liều, nồng độ đỉnh trong huyết tương của valsartan đạt được trong 2 – 4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 23%. Khi dùng Diovan cùng với thức ăn, diện tích dưới đường cong nồng độ (AUC) trong huyết tương của valsartan giảm 48% mặc dù khoảng 8 giờ sau khi dùng, nồng độ valsartan trong huyết tương tương tự nhau đối với nhóm đã ăn và nhóm nhịn đói. Tuy nhiên, sự giảm về AUC không kèm theo giảm tác dụng điều trị đáng kể trên lâm sàng, vì vậy có thể dùng Diovan cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của valsartan sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 17 lít, cho thấy valsartan đó không được phân bố vào các mô rộng rãi. Valsartan gắn mạnh vào protein huyết tương (94 – 97 %), chủ yếu là albumin huyết thanh.
Chuyển hóa
Valsartan không được chuyển dạng sinh học ở mức độ cao, chỉ khoảng 20% liều dùng được tìm thấy dưới dạng các chất chuyển hóa. Một chất chuyển hóa hydroxy đã được xác định trong huyết tương ở nồng độ thấp (ít hơn 10% AUC valsartan). Chất chuyển hóa này là dược chất không có hoạt tính.
Thải trừ
Valsartan có dược động học phân rã theo hàm số mũ đa bội (t ½ α < 1h và t1/2 β vào khoảng 9h). Valsartan được chủ yếu là thải trừ qua phân (khoảng 83% liều dùng) và nước tiểu (khoảng 13% liều dùng), chủ yếu là ở dạng không đổi. Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh lọc trong huyết tương lượng valsartan là khoảng 2 L/h và độ thanh lọc trên thận là 0,62 L/h (khoảng 30% độ thanh lọc toàn phần). Thời gian bán hủy của valsartan là 6 giờ.
Dược động học của valsartan tuyến tính theo mức liều được thử nghiệm. Không có sự thay đổi về động học của valsartan khi dùng lặp lại, và sự tích lũy thì ít khi dùng liều 1 lần/ngày. Các nồng độ trong huyết tương được thấy tương tự nhau ở nam và nữ.
Thời gian đạt được nồng độ đỉnh trung bình và thời gian bán thải của valsartan ở bệnh nhân suy tim tương tự như đã quan sát ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Các trị số AUC và Cmax của valsartan tăng một cách tuyến tính và hầu hết tỷ lệ với sự tăng liều khi dùng mức liều trên lâm sàng (40 – 160 mg, 2 lần/ngày).
Hệ số tích lũy trung bình khoảng 1,7. Độ thanh thải biểu kiến của valsartan sau khi uống là khoảng 4,5 lít/giờ. Tuổi tác không ảnh hưởng đến độ thanh thải biểu kiến ở bệnh nhân suy tim.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Đã ghi nhận mức tiếp xúc toàn thân đối với valsartan hơi cao hơn ở một số người cao tuổi so với người trẻ tuổi; tuy nhiên điều này chưa thấy có ý nghĩa nào trên lâm sàng.
Như có thể gặp đối với một chất mà độ thanh thải thận chỉ chiếm 30% tổng hệ số thanh thải của huyết tương, chưa ghi nhận sự liên quan giữa chức năng thận và mức tiếp xúc toàn thân đối với valsartan. Vì vậy không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Chưa có nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân đang thẩm phân. Tuy nhiên valsartan gắn mạnh vào protein huyết tương và không chắc được loại bỏ bằng thẩm phân.
Khoảng 70% liều hấp thu được bài tiết trong mật chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi. Valsartan không trải qua sự biến đổi sinh học mạnh, và mức tiếp xúc toàn thân đối với valsartan có thể không liên quan với mức độ rối loạn chức năng gan. Vì vậy không chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy gan không phải do đường mật hay không phải do sỏi mật. AUC của valsartan đã được ghi nhận khoảng gấp đôi ở bệnh nhân bị xơ gan do mật hoặc nghẽn mật (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Nghiên cứu tiền lâm sàng
Dữ liệu tiền lâm sàng từ các nghiên cứu thông thường về dược lý an toàn, độc tính gen, khả năng gây ung thư và ảnh hưởng trên khả năng sinh sản cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt nào trên người.
Trong một loạt nghiên cứu tiền lâm sàng tiến hành trên một số loài động vật, ở đây đã không phát hiện sẽ loại trừ việc sử dụng liều điều trị của valsartan cho người. Trong các nghiên cứu an toàn tiền lâm sảng, liều cao valsartan (200 đến 600 mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày) gây ra giảm các thông số tế bào hồng cầu ở chuột (hồng cầu, hemoglobin, hematocrit) và bằng chứng về thay đổi trong huyết động học tại thận (hơi tăng nitơ urê huyết, và tăng sản tại ống thận và chứng tăng bạch cầu ưa kiềm ở nam giới). Với những liều ở chuột (200 và 600 mg/kg/ngày) được khoảng 6 và 18 lần liều tối đa được khuyến cáo trên người theo mg/m2 (tính toán giả định với liều uống 320 mg/ngày và một bệnh nhân 60 kg). Với khỉ đuôi sóc ở liều tương ứng, có những thay đổi tương tự, nhưng nặng hơn, đặc biệt là tại thận nơi những thay đổi phát triển bệnh thận bao gồm tăng nitơ urê và creatinine huyết. Sự phì đại các tế bào gần cầu thận cũng được thấy trong cả hai loài. Tất cả các thay đổi này được coi là do tác động dược lý của của valsartan để hạ huyết áp kéo dài, đặc biệt với khỉ đuôi sóc. Đối với liều điều trị của valsartan ở người, sự phì đại của các tế bào gần cầu thận dường như không có bất kỳ liên quan nào.
Trong một nghiên cứu về khả năng sinh sản cuẩt sinh sản ở chuột cống đực và cái ở mức liều uống lền đến 200 mg/kg/ngày. Xấp xỉ 18 lần liều tối đa khuyến cáo trên người theo cách tính liều theo mg/m (tính toán giả định một liều uống 320 mg/ngày trên bệnh nhân 60kg)
Valsartan không có khả năng gây đột biến ở cấp độ gen hoặc nhiễm sắc thể trong nhiều nghiên cứu in vitro chuẩn và nghiên cứu độc tính gen in vivo.
Không có bằng chứng về tính gây ung thư khi dùng valsartan cho chuột nhắt và chuột cống trong 2 năm ở mức liều lên đến 160 và 200 mg/kg/ngày tương ứng.
Thông tin khác
Dùng Diovan cho bệnh nhân bị tăng huyết áp dẫn đến giảm huyết áp mà không ảnh hưởng đến nhịp mạch.
Trên hầu hết bệnh nhân, sau khi dùng một liều đơn đường uống, khởi phát tác dụng chống tăng huyết áp xảy ra trong vòng 2 giờ, và hạ huyết áp tối đa đạt được trong vòng 4 – 6 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp kéo dài trên 24 giờ sau khi dùng. Trong thời gian dùng thuốc liên tục với liều lặp đi lặp lại, sự giảm tối đa về huyết áp ở bất kỳ liều nào nói chung đạt được trong vòng 2 – 4 tuần và được duy trì trong suốt quá trình điều trị dài hạn. Khi phối hợp với hydrochlorothiazide đã đạt được sự giảm huyết áp thêm đáng kể.
Ngừng dùng Diovan đột ngột không liên quan đến tăng huyết áp dội hoặc các tác dụng phụ trên lâm sàng.
Trong các nghiên cứu dùng đa liều ở bệnh nhân tăng huyết áp, valsartan không có tác dụng đáng kể trên cholesterol toàn thân, triglyceride lúc đói, glucose huyết thanh lúc đói hoặc acid uric.
Trên huyết động họcvà thần kinh thể dịch: huyết động học và thần kinh thể dịch trong huyết tương được lượng giá ở các bệnh nhân suy tim độ II – IV theo phân loại của Hiệp hội Tim New York (NYHA) với áp lực mao mạch phổi bít >15 mmHg trong 2 nghiên cứu ngắn hạn, điều trị kéo dài. Trong một nghiên cứu bao gồm bệnh nhân điều trị kéo dài với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, dùng valsartan đơn liều và đa liều phối hợp với một thuốc ức chế men chuyển angiotensin đã làm cải thiện huyết động học bao gồm áp lực mao mạch phổi bít (PCWP), huyết áp tâm trương động mạch phổi (PAD) và huyết áp tâm thu (SBP). Đã quan sát thấy giảm nồng độ aldosterone (PA) và noradrenalin huyết tương (PNE) sau 28 ngày điều trị. Trong nghiên cứu thứ hai chỉ bao gồm những bệnh nhân không được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin ít nhất 6 tháng trước khi điều trị với valsartan, valsartan đã làm cải thiện đáng kể áp lực mao mạch phổi bít (PCWP), kháng lực của mạch máu toàn thân (SVR), cung lượng tim (CO) và huyết áp tâm thu sau 28 ngày điều trị. Trong nghiên cứu dài hạn Val-HeFT, noradrenalin huyết tương và natriuretic peptide não (BNP) giảm đáng kể so với nồng độ ban đầu ở nhóm điều trị bằng valsartan so với nhóm giả dược.
Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong: Val-HeFT là một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, đa quốc gia, so sánh valsartan với giả dược về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân suy tim độ II (62%), độ III (36%) và độ IV (2%) theo phân loại của NYHA đang điều trị thông thường với LVEF < 40% và đường kính bên trong của tâm thất trái ở thì tâm trương (LVIDD) > 2,9 cm/m2. Nghiên cứu này bao gồm 5,010 bệnh nhân ở 16 nước được cho dùng ngẫu nhiên Valsartan hoặc giả dược cùng với tất cả điều trị thích hợp khác bao gồm thuốc ức chế men chuyển angiotensin (93%), thuốc lợi tiểu (86%), digoxin (67%) và thuốc chẹn beta (36%). Thời gian theo dõi trung bình gần 2 năm. Liều dùng Diovan trung bình hàng ngày trong thử nghiệm Val-HeFT là 254mg. Nghiên cứu này có 2 tiêu chí chính: tất cả nguyên nhân tử vong (thời gian dẫn đến tử vong) và tỷ lệ suy tim (thời gian dẫn đến điều trị suy tim lần đầu) được xác định gồm tử vong, đột tử có hồi sức, nhập viện do suy tim, hoặc truyền tĩnh mạch thuốc tăng co bóp cơ tim hoặc thuốc giãn mạch trong 4 giờ hoặc lâu hơn mà không nằm viện. Mọi nguyên nhân gây tử vong đều tương tự ở nhóm dùng valsartan và nhóm giả dược. Tỷ lệ mắc bệnh giảm đáng kể là 13,2% khi dùng valsartan so với dùng giả dược. Lợi ích đầu tiên là giảm 27,5% nguy cơ dẫn đến nằm viện điều trị suy tim lần đầu tiên. Lợi ích lớn nhất gặp ở bệnh nhân không dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc chẹn beta. Tuy nhiên, đã ghi nhận sự giảm nguy cơ thiên về nhóm giả dược đối với nhóm bệnh nhân được điều trị kết hợp ba thuốc gồm thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin và valsartan. Các nghiên cứu thêm như VALIANT (xem phần Sau nhồi máu cơ tim), trong đó tỷ lệ tử vong không tăng ở những bệnh nhân này, đã làm giảm bớt sự quan ngại về việc điều trị kết hợp ba loại thuốc này.
Khả năng luyện tập và sức chịu đựng: hiệu quả của valsartan thêm vào điều trị suy tim thông thường về sức chịu đựng khi luyện tập đã được đánh giá bằng phương pháp Modified Naughton ở những bệnh nhân bị suy tim độ II – IV theo phân loại của NYHA có rối loạn chức năng thất trái (LVEF < 40%). Thơi gian luyện tập tăng lên từ mức ban đầu đối với tất cả các nhóm điều trị đã được quan sát. Đã ghi nhận mức tăng trung bình về thời gian luyện tập từ mức ban đầu ở nhóm dùng valsartan cao hơn so với nhóm dùng giả dược, mặc dù chưa có ý nghĩa thống kê. Sự cải thiện lớn nhất quan sát được ở phân nhóm bệnh nhân không điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong đó thay đổi trung bình về thời gian luyện tập cao hơn gấp 2 lần ở nhóm dùng valsartan so với nhóm dùng giả dược. Hiệu quả của valsartan tương đương với enalapril về khả năng luyện tập với thử nghiệm đi bộ 6 phút đã được xác định ở nhóm bệnh nhân suy tim độ II và III theo phân loại của NYHA với phân suất tống máu thất trái < 45% là những người đã được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin ít nhất trong 3 tháng trước khi tham gia vào nghiên cứu. Dùng valsartan 80mg đến 160mg, 1 lần/ngày ít nhất là có hiệu quả tương tự như dùng enalapril 5mg đến 10mg, 2 lần/ngày đối vơi khả năng luyện tập khi được đánh giá bằng thử nghiệm đi bộ 6 phút ở những bệnh nhân trước đây đã được điều trị ổn định bắng thuốc ức chế men chuyển angiotensin và chuyển trực tiếp sang valsartan hoặc enalapril.
Phân loại theo NYHA, Dấu hiệu và triệu chứng, Chất lượng sống, Phân suất tống máu: trong nghiên cứu Val-HeFT, những bệnh nhân được điều trị valsartan cho thấy cải thiện đáng kể về độ suy tim theo phân loại của NYHA, các dấu hiệu và triệu chứng suy tim bao gồm khó thở, mệt mỏi, phù và tiếng ran so với giả dược. Bệnh nhân điều trị bằng valsartan có chất lượng sống tốt hơn so với điều trị bằng giả dược đã được chứng minh bằng sự thay đổi điểm số chất lượng sống trong suy tim với phương pháp Minesota Living vào thời điểm kết thúc so với ban đầu. Khả năng bơm máu ở bệnh nhân điều trị bằng valsartan tăng lên đáng kể và LVIDD giảm đáng kể từ ban đầu đến cuối nghiên cứu so với giả dược.
Sau nhồi máu cơ tim: thử nghiệm dùng valsartan trong nhồi máu cơ tim cấp (VALIANT) là một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng, đa quốc gia trên 14,703 bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp với các dấu hiệu, triệu chứng hoặc bằng chứng suy tim sung huyết trên X-quang và/hoặc bằng chứng về rối loạn chức năng tâm thu ở tâm thất trái (biểu hiện như phân suất tống máu < 40% qua chụp X-quang tâm thất bằng đồng vị phóng xạ hoặc < 35% bằng siêu âm tim hoặc chụp X-quang mạch máu tâm thất bằng chất cản quang). Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên trong vòng 12 giờ đến 10 ngày sau khởi phát triệu chứng nhồi máu cơ tim vào một trong ba nhóm: nhóm valsartan (được chuẩn độ liều từ 20mg, 2 lần/ngày đến liều dung nạp cao nhất đến mức tối đa là 160mg, 2 lần/ngày), captopril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin (được chuẩn độ liều từ 6,25mg, 3 lần/ngày đến liều dung nạp cao nhất đến mức tối đa là 50mg, 3 lần/ngày), hoặc kết hợp với valsartan và captopril. Trong nhóm kết hợp, liều valsartan đươc chuẩn độ từ 20mg, 2 lần/ngày đến liều dung nạp cao nhất đến mức tối đa là 80mg, 2 lần/ngày; liều captopril tương tự như khi dùng đơn trị liệu. Thời gian điều trị trung bình là 2 năm. Liều Diovan trung bình hàng ngày trong nhóm dùng đơn trị liệu là 217mg. Điều trị cơ bản bao gồm acid acetylsalicylic (91%), thuốc chẹn beta (70%), thuốc ức chế men chuyển angiotensin (40%), thuốc làm tan huyết khối (35%), và các statin (34%). Nhóm được nghiên cứu gồm 69% nam, 94% người da trắng và 53% từ 65 tuổi trở lên. Tiêu chí đánh giá chính là thời gian dẫn đến tử vong do mọi nguyên nhân.
Valsartan ít nhất có hiệu quả bằng với captopril trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân sau nhồi máu cơ tim. Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân tương tự nhau ở nhóm dùng valsartan (19,9%), captopril (19,5%) và valsartan + captopril (19,3%).
Valsartan cũng có hiệu quả trong việc làm kéo dài thời gián dẫn đến tử vong và làm giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch, thời gian nằm viện do suy tim, nhồi máu cơ tim tái phát, ngừng tim được hồi sức và đột quỵ không gây tử vong (tiêu chí đánh giá phụ).
Vì đây là một thử nghiệm có kiểm soát chủ động (captopril), phân tích thêm về tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân đã được thực hiện để ước tính tác dụng của valsartan so với giả dược. Khi sử dụng kết quả của các thử nghiệm về nhồi máu cơ tim trước đây để tham khảo như các thử nghiệm SAVE, AIRE và TRACE – tác dụng được ước tính của valsartan đã bảo tồn 99,6% tác dụng của captopril (97,5% Cl = 60 – 139 %). Sự kết hợp valsartan với captopril không tạo ra lợi ích thêm so với dùng captopril đơn thuần. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân dựa trên tuổi, giới tính, chủng tộc, điều trị cơ bản hoặc bệnh có sẵn.
Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tỉ lệ tử vong hoặc tỉ lệ bệnh do tim mạch khi dùng các thuốc chẹn beta cùng với phối hợp valsartan + captopril, valsartan đơn thuần hoặc captopril đơn thuần. Bất kể điều trị thuốc nào trong nghiên cứu, tỷ lệ tử vong đều cao hơn ở nhóm bệnh nhân không được điều trị bằng thuốc chẹn beta, cho thấy là lợi ích của thuốc chẹn beta đã biết trong nhóm bệnh nhân này đã được duy trì trong thử nghiệm. Ngoài ra, lợi ích điều trị của việc kết hợp valsartan + captopril, đơn trị liệu valsartan và đơn trị liệu captopril đã được duy trì ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chẹn beta.
Thuốc Diovan 80mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén có màu đỏ nhạt, hình tròn có cạnh xiên, có vạch trên một mặt, có khắc chữ “DV” trên mặt có vạch và chữ “NVR” trên mặt kia. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu xanh + trắng. Tên sản phẩm màu đen + đỏ, phía dưới in thành phần dược chất, phía dưới góc tay phải in qui cách đóng gói, phía dưới tay trái in logo NOVARTIS. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 2 vỉ x 14 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Diovan 80mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Diovan 80mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 28 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-18399-14
Novartis Farmaceutica S.A
Địa chỉ: Ronda de Santa Maria, 158 08210 Barbera de Valles, Barcelona, Tây Ban Nha
Tây Ban Nha.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.