Xuất xứÝ
Quy cáchHộp 1 bơm tiêm 50ml
Thương hiệuCorden Pharma

Diprivan 10mg/ml được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng nhũ tương tiêm hoặc truyền tĩnh mạch với công dụng gây mê và an thần nhẹ.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 3 người thêm vào giỏ hàng & 11 người đang xem

THÂN THIỆN CAM KẾT

  • Cam kết hàng chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán
  • Hà Nội ship ngay sau 2 giờ

Diprivan 10mg/ml là gì

Thuốc Diprivan 10mg/ml là một thuốc gây mê tác dụng ngắn với khởi phát tác dụng nhanh khoảng 30 giây. Thuốc được bào chế dưới dạng nhũ tương tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, dùng theo đường tiêm truyền, thích hợp sử dụng cho người lớn.

Công dụng của Thuốc Diprivan 10mg/ml

Thuốc Diprivan 10mg/ml được chỉ định

Diprivan là một thuốc gây mê tĩnh mạch tác dụng ngắn thích hợp cho việc dẫn mê và duy trì mê.

Diprivan cũng có thể được dùng để an thần ở bệnh nhân người lớn đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị săn sóc đặc biệt.

Diprivan cũng dùng để an thần nhẹ (conscious sedation) cho các phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Diprivan 10mg/ml

Xem thêm

Mỗi bơm tiêm nhũ tương Diprivan 10mg/ml có chứa những thành phần chính như là:

Propofol 10 mg/ml

Tá dược:

Glycerol.

Phosphatide trứng tinh chế.

Natri hydroxide.

Dầu đậu nành tinh chế.

Nước pha tiêm.

Dinatri edetate (EDTA).

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Diprivan 10mg/ml

Thuốc Diprivan 10mg/ml cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách sử dụng:

Diprivan có thể được truyền tĩnh mạch không pha loãng qua bơm tiêm nhựa hoặc các chai dịch truyền bằng thủy tinh hay bơm tiẽm chứa sẵn Diprivan. Khi Diprivan được dùng không pha loãng để duy trì mê, nên dụng các thiềt bị như ống bơm tiêm hoặc bơm truyền theo thể tích để kiềm soát vận tốc truyền.

Diprivan cũng có thể được dùng pha loãng, chỉ với loại dịch truyền tĩnh mạch Dextrose 5%, trong các till nhựa PVC hoặc chai thủy tinh. Việc pha loăng, không quá 1 phần 5 (2 mg propofol/ml), phải được làm một cách vô trùng ngay trước khi truyền. Hỗn hợp ổn định cho tới 6 giờ.

Thuốc pha loãng có thể được dùng với nhiều kỹ thuật kiểm soát đường truyền đa dạng, nhưng một phương cách kiểm soát đơn đôc sẽ không tránh được nguy cơ tai biến không kiềm soát được khi truyền quá nhiều Diprivan pha loãng. Phải thêm vào đường truyền 1 ống buret, mày đếm giọt hoặc bơm đo thể tích Nguy cơ truyền không kiểm soát được phải được nghĩ tới khi quyết định thể tích tối đa thuốc đã pha loãng trong ống buret.

Diprivan có thể được tiêm truyền qua một nhánh hình chữ Y gần vùng tiêm, vào trong các dịch truyền tĩnh mạch Dextrose 5%, Nath chlorid 0,9% hay Dextrose 4% với Natri Chlorid 0,18%

Bơm tiêm thủy tinh có chứa sần thuốc (pre-filled syringe PFS) có lực càn ma sát thắp hơn so với bơm tiêm nhựa dùng một lần và dễ sử dụng hơn. Vì vậy, nếu Diprivan được sử dụng với bơm tiêm cầm tay chứa sẵn thuốc, đường truyền giữa bơm tiêm và bệnh nhân không được để hở mà không được giám sát.

Khi đang bơm tiêm chứa sẵn thuốc được dùng với bơm máy, thì phải đảm bảo tính tương thích phù hợp. Cụ thể, bơm nên được thiết kế để tránh bị rút ngược và nên có hé thống báo động tinh trạng bị tắc nghẽn được cài đặt với áp suất không được lớn hơn 1000 mmHg. Nếu sử dụng bơm chương trình hoá hoặc bơm tương đương mà cho phép sử dụng các bơm tiêm khác nhau, chi chọn chế độ “B-D” 50/6Ũ ml ‘PLASTIPAK’ khi lắp bơm tiêm chứa sẳn Diprivan.

Diprivan có thể trộn trước với alfentanil dạng tiêm chứa 500 microgram/mL alfentanil (‘Rapifen’; Janssen Pharmaceuticals Ltd.) với tỷ lệ 20:1 đền 50 1 v/v. Hỗn hơp thuốc nên được chuẩn bị bang kỹ thuật vô trùng và sử dụng trong vòng 6 giờ.

Để giảm đau lúc khởi đầu tiêm chích, phần Diprivan 1% dùng để dẫn mê có thể được pha thêm với lidocaine dang tiêm trong một ống tiêm nhựa với tỳ lệ 20 phần Diprivan với một phần hoặc là 0,5% hoặc là 1% lidocaine dạng tiêm ngay trước khi sử dụng.

PHA LOÃNG VÀ DÙNG KÈM VỚI CÁC THUÔC HAY VỚI DỊCH TRUYỀN KHÁC (Xem thêm phần ‘Các thận trọng khác’)

Kỹ thuật dùng chungThuốc hoặc dung dịch phaChuần biThận trọng
Pha trộn trướcDextrose 5% đề truyền tĩnh mạchPha 1 phấn Diprivan với tối đa 4 phấn Dextrose 5% để truyền tĩnh mach trong túi PVC hoặc chai thùy tinh Khi pha trong túi PVC nên dùng túi nguyên và rút bò trước một thể tích tương ứng với thể tích Diprivan sẽ bơm vào.Pha trộn nhanh chóng một

cách võ trùng ngaỵ trước khi truyền.

Hỗn hơp ồn định tối đa 6 giờ.

Lidocaine Hydrochloride dạng tiêm (0,5% hoặc 1% không có chất bảo quản)Pha 20 phần Diprivan với tối đa 1 phần lidocaine

hydrochloride dạng tiêm 0.5% hoặc 1%

Pha trộn nhanh chóng mót cách vô trùng ngay trước khi dùng.

Chỉ dùng để dẫn mê.

Alfentanil dạng tiêm (500 microgram/ml)Pha trộn Diprivan với Alfentanil dạng tiêm theo tỷ lệ 20:1 đẻn 50:1 thề tich/thể tích.Pha trộn một cách vô trùng trước khi dùng: sử dụng trong vòng 6 giờ.
Dùng cùng lúc qua ống nối hình YDextrose 5% đề truyền tĩnh mạchCho cùng lúc qua ống nôi hình Y như trên.Đặt ống nối hình Y gần chỗ tiêm.
NaCI0,9%để truyền tĩnh mạchNhư trên.Như trên.
Dextrose 4% với NaCI 0,18% đề truyền tĩnh machNhư trên.Như trên

PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ BẰNG CÁCH TRUYỀN TĨNH MẠCH KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ Ở MÔ ĐÍCH (TARGET CONTROLLED INFUSION – TCI) – CÁCH SỬ DỤNG DIPRIVAN QUA HỆ THỐNG ‘DIPRIFUSOR’ TCI Ở NGƯỜI LỚN

Sử dụng Diprivan qua hệ thống Diprifusor’ TCI chì giới hạn ở dẫn mê và

duy trì mê trong gây mê ở người lớn. Dạng trình bày này không được khuyên cáo sử dụng cho an thẩn ở khoa phóng chăm sóc đặc biét (ICU) hoặc an thần nhẹ hoặc ở trẻ em,

Diprivan chỉ có thể được sử dụng bằng phương pháp TCI qua hệ thong ‘Diprifusor’ TCI phối hợp với phần mềm Diprifusor TCI. Các hệ thống trên chỉ hoat động khi nhận ra bơm tiêm có sẵn thuốc Diprivan qua thiết bị điện tử (electronic tag) gắn trên bơm tiêm. Hệ thống ‘Diprifusor’ TCI sẽ tự động điều chỉnh tốc độ truyền phù hợp với nồng độ Diprivan xác định Người sử dụng phải thành thạo cách bơm tiêm truyền, cách dùng Diprivan qua phương pháp TCI và dùng đúng hệ thống nhận dạng bơm tiêm, các thông tin này sẽ được cung cấp trong tài liệu hướng dẫn sử dung Diprifusor’ có sẵn của AstraZeneca máy.

Hướng dẫn đạt được nồng độ propofol mục tiêu như sau: vì dược động và dược lực của propofol thay đổi trên những bệnh nhãn khác nhau, ở cả bệnh nhân được tiền mê và không được tiền mê, nồng độ propofol mục tiêu nên được xác định dựa vào đáp ứng của bệnh nhân nhầm đạt được đó mê sâu cần thiết.

DẪN MÊ VÀ DUY TRÌ MÊ TRONG GÂY MÊ

Trên người lờn <55 tuổi, thường dẫn mê với nồng độ propofol mục tiêu trong

Hệ thống này cho phép bác sĩ gây mê hay bác sĩ khoa chăm sóc đặc biệt đạt được và kiểm soát tốc độ gây mê, độ sâu của gây mê mong muốn bằng cách thiết lập và điều chỉnh nồng độ propofol mục tiêu trong máu (được dự đoán trước).

Hệ thống ‘Diprifusor’ TCI giảa định nồng độ ban đầu của propofol trong máu bệnh nhân là bằng 0. Vì vậy, đối với những bệnh nhân đã sử dụng propofol trước đó, có thề cần phải chọn nồng độ mục tiêu ban đầu trong máu thấp hơn khi bắt đầu sử dụng Diprifusor TCI. Tương tự, không khuyến cáo dùng lại ngay ‘Diprifusor’ TCI khi đã tắt bơm

Khoảng từ 4 ếẽn 8 microgram/ml. Nồng độ mục tiêu khởi đầu được khuyên cáo ở bệnh nhân được tiền mê là 4 microgram/ml và ở bệnh nhân không đươc chuẩn mê là 6 microgram/ml Thời gian dẫn mê với những nồng đõ mục tiêu này thường kéo dài trong vòng 60 – 120 giây. Nồng độ mục tiêu cao hơn sẽ cho phép dẫn mê nhanh hơn khi gây mê nhưng có thể kèm với tình trang suy giảm huyết động học và hô hấp rõ rệt hơn.

Nồng độ mục tiêu khởi đầu thấp hơn nên được áp dụng cho những bênh nhân lớn hơn 55 tuổi và những bệnh nhân nhóm 3 vá 4 theo phân loại ASA. Sau đó nồng độ mục tiêu có thề tăng lên từng mức từ 0,5 đền 1,0 microgram/ml mỗi một phút để đạt đến trạng thái dẫn mê từ từ.

Thông thường cần bổ sung thuốc giảm đau và nồng đồ mục tiêu của duy trì mê có thể giảm xuống do ảnh hưởng của lượng thuốc giảm đau được sủ dụng đồng thời. Nồng độ propofol mục tiêu trong khoảng 3 đến 6 microgram/ml thường duy trì được tình trạng mê mong muốn. Nồng độ propofol dự đoán lúc bình thường là 1,0 đến 2,0 microgram/ml và sẽ bị ảnh hưởng bởi lượng thuốc giảm đau sử dụng trong lúc duy trì mê.

AN THẦN TRONG QUÁ TRÌNH CHĂM SÓC ĐẶC BIÊT

Nói chung, nồng độ propofol mục tiêu trong máu, được yêu cầu trong khoảng 0,2 đến 2,0 microgram/ml. Khởi đầu sử dụng với nồng độ mục tiêu thấp đươc chỉnh liều dựa vào đáp ứng cúa bệnh nhân để đạt được độ sâu an thần mong muốn.

Liều dùng tham khảo:

Thường phải dùng thêm thuốc giảm đau với Diprivan.

Diprivan đã được dùng kết hợp với gây tê tủy sống vá gây tê ngoải màng cứng vả với các thuốc tiền mê thông dụng, các thuốc ức chế thần kinh cơ, các thuốc gãy mê qua đường thỡ và thuốc giám đau không ghi nhận được có sự tương kỵ về dược lý nào. Có thể cần dùng liều thấp Diprivan khi gây mê được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ với kỹ thuật gây tê vùng.

Xin xem các hướng dẫn chuyên biệt về cách sử dụng Diprivan cho Hệ Thống Truyền Tĩnh Mạch kiểm soát nồng độ ở mô đích (Target Controlled Infusion: TCI) phối hợp với phần mềm Diprifusor TCI được mô tả dưới đây. Cách sử dụng này chỉ giới hạn để dẫn mê và duy trì mê ở người lớn. Hệ thống Diprifusor TCI không được khuyến cáo sử dụng cho ạn thần ở khoa phòng chăm sóc đặc biệt (ICU sedation), hoặc an thần nhẹ (conscious sedation) hoặc ở trẻ em

Người lớn

DẪN MÊ

Diprivan có thể dùng cho dẫn mê bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm hay truyền tĩnh mạch.

Ở bệnh nhân không có tiền mê và bệnh nhân đã có tiền mê, nên điều chỉnh Diprivan (khoảng 40 mg mỗi 10 giây cho một người lớn khỏe mạnh, cân nặng trung bình bằng cách tiêm hay truyền tĩnh mạch) theo đáp ứng của bệnh nhân cho đến khi bệnh nhân có dấu hiệu bắt đầu mê. Đa số người lớn dưới 55 tuổi cần 1,5 – 2,5 mg Diprivan/kg. Tổng liều có thể giảm bằng cách giảm tốc độ tiêm truyền (20-50 mg/phút). Trên 55 tuổi, liều dùng thường ít hơn. ở bệnh nhân phân độ ASA 3 và 4, nên tiêm truyền ở tốc độ chậm hơn (khoảng 20 mg mỗi 10 giây).

DUY TRÌ MÊ

Có thể duy trì mê bằng cách truyền liên tục hoặc tiêm tĩnh mạch nhiều lần để duy trì độ sâu của mê cần thiết.

Truyền liên tục: Tốc độ truyền thay đổi đáng kể giữa các bệnh nhân nhưng tốc độ trong khoảng từ 4 đến 12 mg/kg/giờ thường duy trì mê tốt.

Tièm tĩnh mạch nhiều lần: Nếu dùng kỹ thuật tiêm nhiều lần, có thẻ tiêm mỗi đợt từ 25 mg đến 50 mg tùy nhu cầu lâm sàng.

AN THẦN KHI SĂN SÓC ĐẶC BIỆT

Sử dụng Diprivan qua hệ thống ‘Diprifusor’ TCI không được khuyến cáo dùng để an thần khi chăm sóc đặc biệt.

Khi dùng để an thần ở người lớn được thông khi hỗ trợ trong đơn vị săn sóc đặc biệt, nên truyền Diprivan liên tục. Ở người lớn, vận tốc truyền trong khoảng 0,3 đến 4,0 .mg/kg/giờ hấu hết cho kết quả an thần tốt. Việc sử dụng Diprivan để an thần cho người lớn trong khoa phóng chăm sóc đặc biệt ở người trường thành không nên vượt quá 4mg/kg/giờ trừ khi những lợi ích mang lại cao hơn những nguy cơ gây ra cho bệnh nhân. (Xem mục ‘Lưu ý và Thận trọng đặc biệt khi sử dụng’).

AN THẦN NHẸ (CONSCIOUS SEDATION) CHO PHẪU THUẬT VÀ THỦ THUẬT CHẨN ĐOÁN

Sư3r dụng Diprivan qua hệ thống ‘Dipritusor’ TCI không được khuyến cáo dùng để an thần nhẹ.

Để an thần cho phẫu thuật và thù thuật chẩn đoán, tốc độ dùng nên được điều chỉnh cho từng cá nhân tùy theo đáp ứng lâm sàng

Phần lớn bệnh nhãn cần dùng liều 0,5-1 mg/kg trong 1-5 phút để khởi đầu cho an thân.

Duy trì an thần có thể cũng điều chỉnh liều tiêm truyền Diprivạn đến mức cần thiết trên lâm sàng, phần lớn bệnh nhăn cẩn dùng liều 1,5­4,5 mg/kg/giờ. Cùng với truyền tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch 10-20 mg mỗi lần có thẻ được dùng để tâng nhanh độ sâu an thần khi thấy cần thiết, ở bệnh nhân phân độ ASA độ 3 và 4 tốc độ tiêm truyền và liều lượng cần phải giảm.

Người cao tuổi

Ở bệnh nhân cao tuổi, liều yêu cầu để dẫn mê bằng Diprivan được giảm bớt. Khi giảm liều, nên xem xét đến tình trạng thể chất và tuồi tác của bênh nhãn Nên truyền liều đã giảm này ở tốc độ chậm hơn và điệu chỉnh liều theo đáp ứng. Khi dùng Diprivan đề duy trì mê hoặc an thẩn, cũng nèn giảm tốc độ truyền hoặc giảm nồng độ thuốc mục tiêu. Bệnh nhân phân độ ASA 3 và 4 sẽ cần giâm liều và tốc độ truyền hơn nữa. Không nên tiêm tĩnh mạch nhạnh (liều đơn hoặc lặp lại) cho bệnh nhân lớn tuổi vì điều này có thể dẩn đến tình trạng trụy tim mạch-hô hấp.

Trẻ em

Sử dụng Diprivan qua hệ thống ‘Diprifusor’ TCI không được khuyến cáo bất kỳ chỉ định nào ở trẻ em

Có thể dùng Diprivan duy trì mê bằng cách truyền hoặc tiêm tĩnh mạch nhắc lại nhiều lần để duy trì mức độ sâu của mê cần thiết. Tốc độ tiêm hoặc truyền thay đổi rất nhiều giữa các bệnh nhân nhưng tốc độ trọng khoảng 9-15 mg/kg/giờ

DẪN MÊ

Diprivan không nên dùng ở trẻ em dưới 3 tuổi (xem phằn ‘Phàn ứng ngoại ý’).

Khi dùng để dẫn mê ở trẻ em, Diprivan phải được cho chậm cho đến lúc có dấu hiệu lâm sàng của tình trạng bắt đầu mê. Phải điều chỉnh liều lượng theo tuổi và/hoặc cân nặng. Đa số bệnh nhi trên 8 tuổi có thể cặn khoảng 2,5 mg Diprivan/kg để dẫn mê. Bệnh nhi dưới 8 tuồi có thể cần liều lượng nhiều hơn. Nèn dùng liều thấp hơn đối với bệnh nhi phân độ ASA 3 và 4

DUY TRÌ MÊ

Diprivan không nên dùng ở trẻ em dưới 3 tuổi.

Thường đạt được yêu cầu kết quả gây mê tốt. ,

AN THẦN NHẸ TRONG PHẪU THUẬT VÀ THỦ THUẬT CHẨN ĐOÁN

Diprivan không nên dùng để an thần nhẹ cho trẻ em vì tính an toàn và hiệu quả chưa được xác lập.

AN THẦN KHI SĂN SÓC ĐẶC BIỆT

Không nên dùng Diprivan để an thần ở trẻ em vi hiệu quả và độ an toàn chưa được chứng minh. Mặc dù chưa xác lập được mối quan hệ nhân quả, một vài biến cố ngoại ý nặng (kể cả tử vong) đã được ghi nhặn ở một vải báo cáo tự phát, sử dụng thuốc không được cho phép và những biến cố này đa số xảy ra ở trẻ em bị nhiễm trùng đường hô hấp đã dùng liều vượt quá liều cho phép của người lớn.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

Mirastad 30mg, điều trị các cơn trầm cảm nặng ở lớn
Mirastad 30mg là gì Mirastad 30mg có hoạt chất chính là mirtazapine, là thuốc thuộc nhóm...
0
  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Diprivan 10mg/ml

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:

Chống chỉ định sử dụng Diprivan ở bệnh nhân đã biết là quá mẫn với propofol hoặc bất kỳ tá dược nào.

Diprivan không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 3 tuổi

Chống chỉ định dùng Diprivan để an thần cho trẻ em ở mọi lứa tuổi bị bạch cầu hoặc viêm nắp thanh quản đang được chăm sóc đặc biệt (xem phần ‘Lưu ý và Thận trọng đặc biệt khi sử dụng’).

Cảnh báo và thận trong khi sử dụng Thuốc Diprivan 10mg/ml

Trong quá trình sử dụng Diprivan 10mg/ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Diprivan phải được dùng bởi những người đã được huấn luyện về gây mê (hoặc ở nơi thích hơp, bới các bãc sĩ đã được huấn luyện về chăm sóc bệnh nhân ở khoa hồi sức). Bệnh nhân nên được theo dõi liên tục kỹ lưỡng và nên có sẵn các phương tiện đẻ giữ thông đường thở, thở máy, oxy và các thiết bị hồi sức khác. Diprivan không được dùng bởi những người tham gia thủ thuật chẩn đoán hay phẫu thuật.

Khi dùng Diprivan để an thần nhẹ cho thủ thuật ngoại khoa và chẩn đoán, bệnh nhân cần được theo dõi liên tục các dấu hiệu sớm của hạ huyết áp, tắc nghẽn đường hô hấp và mất bão hòa oxy.

Cũng như các thuốc an thần khàc, khi dùng Diprivan đề an thần trong phẫu thuật, những cử động không chú ý của bệnh nhân có thể xảy ra. Trong tiến trình phẫu thuật đói hỏi bệnh nhãn phải nằm bắt động, các cử động này có thể gây nguy hiềm đối với vị trí phẫu thuật,

Cần một khoảng thời gian thích hợp trước khi chuyển bệnh nhân đi để bảo đảm bệnh nhân đã hoàn toàn hồi phục sau gây mê. Rất hiếm khi việc sử dụng Diprivan liên quan đến giai đoạn mất ý thức sau phẫu thuật, có thể kèm theo tăng trương lực cơ. Điều này có thể hay không thể đươc báo trước bằng một giai đoạn thức tỉnh. Mặc dù sự hồi phục có thể xảy ra tự nhiên nhưng cần săn sóc thích hợp như đối với bệnh nhân mất ý thức.

Cũng như các loại thuốc gây mê đường tĩnh mạch khác, phải thận trọng khi dùng ờ bệnh nhân có tổn thương tim, phổi, thận, gan, giảm thể tích tuân hoàn hoặc suy kiệt.

Diprivan không có hoạt tinh ửc chế thần kinh phế vị và đã có các báo cáo về tình trạng nhịp tim chậm (đôi khi rắt nặng) và vô tâm thu. Nên nghĩ tới việc dùng một thuốc kháng phó giao càm đường tĩnh mách trước dẫn mẻ hoặc lúc duy tri mê, nhất lá khi trương lực phó giao cảm có nhiều khả năng chiếm ưu thế hoặc khi Diprivan được dùng kèm vời các thuốc có khả năng gây chậm nhịp tỉm.

Khi dùng Diprivan ở bệnh nhân động kinh, có thể có nguy cơ co giật.

Phải sân sóc thích hợp bệnh nhân có rồi loạn chuyển hóa mở và các bệnh trạng khác mà nhũ tương lipid phải được sử dụng một cách thận trọng.

Nên theo dõi nồng độ lipid máu khi dùng Diprivan ở bệnh nhãn được cho là có nguy cơ bị quá tải chất béo. Phải chỉnh liều Diprivan thích hợp néu sự theo dõi cho thấy mỡ không được thanh lọc khỏi cơ thể một cách thích hợp Nếu bệnh nhân đang được truyền tĩnh mạch cúng lúc một dung dịch lipid khác, nên gìàm liều dung dịch này để bù trừ cho lượng lipid sẽ được truyên nằm trong công thức báo chế Diprivan; 1,0 ml Diprivan chứa khoảng 0 1 g chất béo.

Không khuyến cáo dùng Diprivan trên trẻ sơ sinh để dẫn mè và duy trì mẽ. Dữ liệu từ việc dùng thuốc ngoài các chỉ định được ghi trên toa thuốc (off-label) cho thấy nếu phác đồ điều trị cho trẻ em (3-16 tuổi) được áp dụng cho trẻ sơ sinh thì có thể gây quá liều một cách tương đối, làm trụy tim mạch-hô hấp (xem các phần ‘Liều lương và Cách sử dụng’ và ‘Phản ứng ngoại ý’).

Không có dữ liệu hỗ trợ cho việc dùng Diprivan để an thần cho trẻ sanh non đang được chăm sóc đặc biệt.

Không có nghiên cứu lâm sàng hỗ trợ cho việc sử dụng Diprivan đề an thần cho trẻ em bị hạch hầu hoặc viêm nắp thanh quàn đang được chăm sóc đặc biệt.

Các khuyến cáo liên quan đến việc dùng thuốc trong Khoa Phòng Chăm sóc đặc biệt (ICU):

Ghi nhận rất hiếm trường hợp nhiễm toan chuyển hóa, tiêu cơ vân, tăng kali huyết, thay đổi điện tâm đồ (ECG) và/hoăc suy tim, trong đó có vài trượng hợp tử vong ớ bệnh nhân măc bệnh nặng đang dùng Dlprivan đề an thân tại khoa phòng chăm sóc đặc biệt. Các yếu tố sau đây có thề là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến các biến cổ này: Giảm cung cấp oxy đến các mô, tổn thương và/hoặc nhiễm trùng nặng hệ thần kinh, sử dụng liều cao một hoặc nhiều thuốc sau đây – các thuốc gây co mạch, steroid, thuốc ảnh hưởng lên sức co cơ tim và/hoặc propofol. Tất cả các thuốc dùng an thần và điều trị được sử dụng trong ICU (kề cả Diprivan) nên được chuẩn liều để duy trì sự cung cấp oxy tối ưu vá các tham số huyết động khác.

EDTA là một phức hợp của ion kim loại, kể cả kẽm. Nhu cầu cần bổ sung kẽm nên được xem xét khi dùng lâu dài Diprvan, đặc biệt đối với bệnh nhân có khuynh hướng thiẻu kẽm, như bệnh nhân bị bỏng, tiêu chảy vá/hoặc nhiễm khuẩn nặng

* Đoar ST chênh lên dạng vàm (tương tự như sự thay dài ECG trong hội chứng Brugada)

CÁC THẬN TRỌNG KHÁC

Diprivan không chứa các chất bảo quản kháng khuẩn và hỗ trợ sự phát triển của vi sinh vặt. Diprivan chứa disodium edetate 0,005% w/v (EDTA) với vai trò là chất sát khuẩn EDTA là một chất có khả năng tạo phức với các ion kim loại trong đó có kẽm; khi dùng lâu dài Diprivan, nên xem xét sự cần thiết cùa việc bổ sung kẽm đối với những bệnh nhãn có ngụy cơ thiếu kẽm, như bệnh nhãn bị bỏng, tiêu chảy và/hoặc nhiễm khuẩn nặng. Khi bơm rút Diprivan, phải lấy thuốc ra một cách vô trùng vào một ông têm vô trùng hoặc vào bộ để truyền ngay sau khi mở ống tiêm hoặc bẻ gãy dấu niêm phong của lọ thuốc. Phải dùng liền, không chậm trễ. Sự vô trùng phải được duy trì cho cả Diprivan lẫn bộ dụng cụ để truyền trong suốt quá trình truyền. Bất kỳ dịch truyền nào thêm vào đường truyền Dipnvan phải được tiến hành gần chỗ vị trí ống cannula Không nên truyền Diprivan qua màng lọc vi sinh.

Diprivan và mọi ống tiêm chích chứa Diprivan là để dùng một lấn duy nhất trên một bệnh nhân. Giống như các hướng dẫn về việc truyền các nhũ tương lipid khác, một lân truyền Diprivan không nên vượt quá 12 giờ Sau khi truyền xong hoặc hết hạn 12 giờ, tùy theo điều nào xảy ra trước, cả bình chứa Diprivan lẫn dây truyền phải bị hủy bỏ và thay thế thích hợp.

Sử dụng thuốc Diprivan 10mg/ml cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Diprivan không nên dùng trong thai kỳ. Tuy nhiên Diprivan đã từng được dùng khi chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng đâu.

Sản khoa:

Diprivan qua nhau và có thể liên quan với sự suy yếu của trẻ sơ sinh Không nên dùng Diprivan để gây mê trong sản khoa

Phụ nữ cho con bú:

Sự an toàn của trẻ sơ sinh chưa được xác định khi người mẹ cho con bú sử dụng Diprivan.

Ảnh hưởng của Thuốc Diprivan 10mg/ml lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Phải thông báo cho bênh nhân biết là các cộng việc đòi hỏi kỹ nâng như lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị rối loạn một thời gian sau khi sử dụng Diprivan.

Tương tác, tương kỵ của thuốc Diprivan 10mg/ml

Tương tác giữa thuốc Diprivan 10mg/ml với các thuốc khác

Diprivan đã được dùng kết hợp với gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng và với các thuốc tiền mê thông dụng, các thuốc ức chế thần kinh cơ, các thuốc gây mê qua đường thở và thuốc giảm đau; không ghi nhận được sự tương kỵ về dược lý nào. Diprivan có thể dùng ở liều thấp khi mà gây mẽ được dùng như một biện pháp hỗ trợ với kỹ thuật gây tê vùng.

Tương kỵ của thuốc

Diprivan khõng được pha trộn trước với các thuốc tiêm hay dịch truyền tĩnh mạch ngoại trừ Dextrose 5% trong các túi PVC hay chai thủy tinh hoặc là thuốc tiêm lidocaine hay thuốc tiêm alfentanil trong ống tiêm bằng nhựa.

Các thuốc ức chế thần kinh cơ như atracurium và mivacurium không được cho qua cùng đường truyên tĩnh mạch với Diprivan nếu trước đó không bơm đẩy hết thuốc Diprivan trong đường truyền.

Tác dụng phụ của thuốc Diprivan 10mg/ml

Trong quá trình sử dụng Diprivan 10mg/ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Dẫn mê bằng Diprivan thường nhẹ nháng với ít biểu hiện kích thích. Các tác dụng ngoại ý được ghi nhận thường nhất là các phản ứng dược lý cùa nhóm thuồc gày mẽ có thề dự đoàn trước, như hạ huyết áp. Do bản chất của thủ thuật gây mê và tình trạng bệnh nhân đang được chăm sóc đặc biệt, các biến cố được ghi nhận liên quan đến thủ thuật gãy mê và chăm sóc đặc biệt cũng có thẻ liên quan đến thủ thuật thực hiện hoặc tình trạng bệnh nhân.

Tần suấtCơ quan tổ chứcPhản ứng ngoại ý
Rất thường gặp (>1/10)Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêmĐau tại chỗ khi dễn mê|1)
Thường găp (>1/100, <1/10)Rối loạn mạch máu

Rói loạn tim

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thắt

Rối loạn tiêu hóa

Rối loạn hệ thản kinh

Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm

Rối loạn mạch máu

Hạ huyét áp (2)

Chậm nhịp tim(3)

Ngưng thở thoáng qua khi dẫn mê

Buồn nôn và nôn trong giai đoạn hồi phục

Nhức đầu trong giai đoạn hồi phục

Triệu chứng ngưng thuốc ở trẻ em(2)

Đỏ bừng mặt ở trẻ em(4)

ít gặp (>1/1000, <1/100)Rối loạn mạch máuHuyết khối và viêm tĩnh mạch
Hiếm gặp (>1/10 000, <1/1000)Rối loạn hệ thống thần kinh

Rối loạn tâm thần

Các cừ động dạng động kinh, kề cả co giật và ưỡn cong người trong khi dẫn mê, duy trì và hồi phục

Trạng thái kích thích

Rất hiếm gặpRối loạn tiêu hóaTiêu cơ vân (6)
Thương tổn, ngộ độc và các biến chứng trong thủ thuậtViêm tụy

Sốt hậu phẫu

Rối loạn thận và tiết niệuMất màu nước tiểu sau khi sử dụng dài hạn
Rối loạn hệ tự miễnQuá mẫn – có thẻ gây phù mạch, co thắt phế quản, hồng ban và tụt huyết áp
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vúKhông ức chế tình dục
Rói loạn timPhù phổi.
Rối loạn hệ thần kinhBất tỉnh hậu phẫu.
  1. Có thể giảm thiểu bằng cách sử dụng các tĩnh mạch có kích thước lớn ở cánh tay và hố trước xương trụ. Khi dùng Diprivan 1%, các vết đau tại chỗ cũng được giảm thiểu bằng cách dùng phối hợp với lidocaine (xem ‘Liều lượng và Cách sử dụng’).
  2. Thỉnh thoảng, hạ huyết áp có thể cần phải dùng dung dịch tiêm tĩnh mạch và giảm tốc độ truyền Diprivan.
  3. Hiếm gặp chậm nhịp tim trầm trọng. Trong một vài trường hợp, có thể gây vô tâm thu.
  4. Sau khi ngưng dùng Diprivan một cách đột ngột trong chăm sóc đặc biệt.
  5. Rất hiếm trường hợp ghi nhận tiêu cơ vân khi dùng Diprivan ở liều lớn hơn 4 mg/kg/giờ để gây ngủ an thần trong ICU.

Các báo cáo từ việc sừ dụng Diprivan ngoài các chỉ định được ghi trên toa thuốc để khởi đầu gậy mê ở trẻ sơ sinh cho thấy trụy tim mạch-hô hãp có thể xảy ra nếu áp dụng phác đồ dùng cho trẻ em (xem phằn ‘Liều lượng và Cách sử dụng’ và ‘Lưu ý và Thận trọng đặc biệt khi sử dụng’).

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Quá liều do tai biến có thể gây suy hô hảp tuần hoàn. Phải xử trí tình trạng suy hô hấp bằng thông khi nhân tạo với ôxy. Khi bệnh nhân bị suy tuần hoàn, cần cho bệnh nhân nằm với đầu thấp và bồi hoàn thể tích và các thuốc vận mạch nếu trầm trọng.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Propofol (2,6-diisopropylphenol) là một thuốc gây mê tác dụng ngắn với khởi phát tác dụng nhanh khoảng 30 giây. Sự hồi tỉnh sau gây mê thường nhanh Giống như mọi loại thuốc mê khác, cơ chế tác dụng còn ít được biết. Tuy nhiên, tác dụng an thần/gây mê của_ propofol được cho là do điều hòa tăng chức năng ức chê của chât dẫn truyền thần kinh GABA qua chỗ gắn kết với thụ thể GABAa.

Nói chung, tụt huyết áp động mạch trung bình và thay đổi nhẹ nhịp tim được ghi nhận khi dùng Diprrvan dẫn mê và duy trì mê. Tuy nhiên, các thông số huyết động học thường ở mức tương đối ổn định trong quá trình duy trì mê và các trường hợp thay đổi thuyết động học có tỷ lệ thấp.

Mặc dù sự ức chế thông khí nhưng bất kỳ ảnh hường nào các loại thuốc mê đường tỉnh trên thực hành lâm sàng

Diprivan làm giảm lưu lượng máu não, áp lực nội sọ và chuyền hóa ờ nâo. Giảm áp lực nội sọ thi xảy ra nhiều hơn ờ bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ trước đó.

Sự hồi tinh thường xãy ra nhanh và bệnh nhân thảy nhẹ nhổm, với rất ít các trường hợp đau đầu, buồn nôn và nôn sau phẫu thuật.

Nói chung, các triệu chứng buôn nôn và nốn sau phẫu thuật có gãy mê bằng Diprivan thì ít hơn so với các thuốc gây mê dạng hít. Có bằng chứng cho rằng điều này có thể liên quan đến hiệu quã chống nôn của propofol.

Diprivan ờ nồng độ sử dụng trên lâm sàng, không ức chế tổng hợp các nội tiết tố vỏ thượng thận.

Đặc tính dược động học

Sự suy giảm nồng độ propofol sau một liều tiêm tĩnh mạch hoặc sau khi ngưng truyền có thẻ được mô tả theo mõ hình mờ 3 ngăn. Giai đoạn đâu được đặc trưng bời sự phân phối rãt nhanh (thời gian bán hủy 2-4 phút), sau đó là thải trừ nhanh (thời qian bán hủy 30 – 60 phút) và giai đoạn cuối cùng chậm hơn, tiêu biểu cho sự tái phân phối propofol từ các mô ít được tưới máu.

Propofol được phân bố rộng và thài trừ nhanh khỏi cơ thẻ (độ thanh thải của cơ thể là 1,5-2 lít/ phút). Sự thanh thải xảy ra qua các quá trình chuyển hóa, chủ yếu ở gan, để tạo ra các chất liên hợp không có hoạt tính của propofol và các quinol tương ứng, sẽ được thài sau đó qua nước tiểu.

Khi Dịprivan được dùng đề duy tri mê, nồng độ propofol trong máu sẽ đạt đến các trị số của trạng thái ổn định ở tốc độ tiêm truyền. Dược động học có tính chất tuyền tính trong giới hạn khuyến cáo về vận tốc truyền của Diprivan.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Chưa có tài liệu nghiên cứu nào được công bố.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Diprivan 10mg/ml

  • Không nên dùng Thuốc Diprivan 10mg/ml quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Diprivan 10mg/ml

Thuốc Diprivan 10mg/ml được bào chế dưới dạng nhũ tương dùng tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, nhũ tương dầu trong nước, đẳng trương, màu trắng đục như sữa được chứa sẵn trong một bơm tiêm thủy tinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu xanh. Mặt trước in tên thuốc màu trắng, logo thương hiệu AstraZeneca được in màu trắng ở góc dưới bên phải và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….

Lý do nên mua Diprivan 10mg/ml tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Diprivan 10mg/ml

24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn 50ml thuốc, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Khối lượng tịnh: 100g.

Dạng bào chế: nhũ tương tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.

Thuốc Diprivan 10mg/ml mua ở đâu

Thuốc Diprivan 10mg/ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Thửa đất số 30, khu Đồng Riu, đường Vạn Xuân, thôn Cựu Quán, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Diprivan 10mg/ml giá bao nhiêu

Thuốc Diprivan 10mg/ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 bơm tiêm. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành:  VN-17251-13

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: Corden Pharma S.P.A.

Địa chỉ: Viale Dell’Industria, 3 E Reparto Via Galilei, 17-20867 Caponago (MB) Ý.

Xuất xứ

Ý


Bài viết này có hữu ích với bạn không?

Có hữu ích Không hữu ích

Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.


Đánh giá Diprivan 10mg/ml gây mê tĩnh mạch tác dụng ngắn, an thần
Chưa có
đánh giá nào
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Diprivan 10mg/ml gây mê tĩnh mạch tác dụng ngắn, an thần
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Chat Zalo