Giá liên hệ
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 4 vỉ x 25 viên |
Thương hiệu | Trường Thọ Pharma |
Chuyên mục | Giảm đau & hạ sốt |
Số đăng ký | VD-25312-16 |
Dolanol được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị kháng viêm, giảm đau trong chấn thương và sau phẫu thuật, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, …
Nội dung chính
Dolanol là sản phẩm của Công Ty Cổ Phần dược phẩm Trường Thọ. Thành phần dược chất chính gồm có Paracetamol; Ibuprofen. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị kháng viêm, giảm đau trong chấn thương và sau phẫu thuật, giảm đau, hạ sốt trong các chứng nhức đầu, sốt, đau nhức do cảm cúm, …
Dolanol được chỉ định điều trị
Kháng viêm, giảm đau trong chấn thương và sau phẫu thuật;
Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên;
Giảm đau, hạ sốt trong các chứng nhức đầu, sốt, đau nhức do cảm cúm, đau bụng kinh, thủ thuật về răng .
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Dolanol bao gồm những thành phần chính như là
Paracetamol 325mg
Ibuprofen 200mg
Tá dược vđ
Tá dược gồm có: Eratab, Avicel 102, Tartazin, Erythrosin, PVP K.90, Magnesi stearat, Sodium starch glyconat (DST-primojel), Aerosil, Nước tinh khiết (RO).
Dolanol cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Dolanol, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Trong thuốc có chứa thành phần Paracetamol:
Bác sỹ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven – Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỷ lệ mắc phải là không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Steven – Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc: toxic epidermal necrolysis (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính: acute generalizaed exanthematous pustulosis (AGEP).
Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được mô tả như sau:
Hội chứng Steven – Jonhson (SJS): là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm theo sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận. Chẩn đoán hội chứng Steven — Jonhson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.
Hội chứng ngoại tử da nhiễm độc (TEN): là thể dị ứng thuốc nặng nhất, gồm:
Ngoài ra còn có các triệu chửng toàn thân trầm trọng như sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan… tỷ lệ từ vong cao 15-30%.
Hội chứng ngoại ban mụn mủ ngoài thân cấp tính (AGEP): mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu múi trung tính tăng cao.
Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiện phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tể biết về vấn đề này.
Trong thuốc có chứa thành phần ibuprofen :
Thời kỳ mang thai:
Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.
Các thuốc chống viêm có thể ức chế co bóp tử cung và làm chậm đẻ. Các thuốc chống viêm không steroid cũng có thể gây tăng áp lực phổi nặng và suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung. Các thuốc chống viêm cũng ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu.
Sau khi uống các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ ít nước ối và vô niệu ở trẻ sơ sinh. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, phải hết sức hạn chế sử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Các thuốc này cũng có chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.
Thời kỳ cho con bú:
Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Ibuprofen vào sữa mẹ rất ít, không đáng kể ít khả năng xảy ra nguy cơ cho trẻ ở liều bình thường với mẹ.
Thuốc có tác dụng phụ gây hoa mắt, chóng mặt, rối loạn thị giác nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.
Liên quan đến paracetamol:
Liên quan đến Ibuprofen:
Trong quá trình sử dụng Dolanol thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Do paracetamol:
Do Ibuprofen:
5-15% người bệnh có tác dụng phụ về tiêu hóa.
Thường gặp:
Ít gặp:
Hiếm gặp:
Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khỉ sử dụng thuốc
Liên quan đến Paracetamol:
Triệu chứng:
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ: 7,5 – 1 Og mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày), hoặc do uổng thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uông liều độc cùa thuôc. Methemoglobin – máu dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p – aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thê được sàn sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt là, thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. sốc có thể xảy ra nêu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2-4 ngày sau khi uống liềuJđộc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thươnệ tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong sổ đỏ 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Điều trị:
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kêt quả xét nghiệm nểu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng điều quan trọng là phải điêu trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
N – acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nêu chựa đển 36 giờ kể từ khi uổng paracetamol. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuôc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N – acetylcystein với nước hoặc đồ uổng không có rượu để đạt dưng dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uông N – acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiêp 17 liêu nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều ưị nêu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
Tác dụng không mong muốn của N – acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, ia chày, và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N – acetylcystein, có thê dùng methionin (xem chuyên luận Methionin). Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Liên quan đến Ibuprofen:
Triệu chứng
Nhìn mờ, giảm thị lực hoặc rối loạn nhận cảm màu sắc
Điều trị:
Thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu đã uống quá liều thì cần áp dụng những biện pháp sau đây nhằm tăng đào thài và bất hoạt thuốc: rửa dạ dày, gây nôn và lợi tiểu, cho uống than hoạt hay thuốc tẩy muối. Nếu nặng: thẩm tách máu hoặc truyền máu. Vì thuốc gây toan hóa và đào thải qua nước tiểu nên về lý thuyết sẽ có lợi khi cho truyền dịch kiềm và lợi tiểu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Dolanol được bào chế dưới dạng viên nén hai lớp, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + cam, tên sản phẩm màu cam, phía dưới in thành phần dược chất chính, công dụng của thuốc. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 4 vỉ x 25 viên, hộp 20 viên x 5 vỉ, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén hai lớp.
Dolanol có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Dolanol có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-25312-16
Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ
Lô M1, đường N3, KCN Hòa Xá, TP. Nam Định, tỉnh Nam Định Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.