Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 28 viên |
Thương hiệu | Domesco |
Chuyên mục | Tim mạch |
Doraval 80mg mang thương hiệu Domesco, được chỉ định điều trị suy tim từ độ II đến độ IV theo phân loại của hội tim mạch New York (NYHA) ở người lớn không dung nạp với ức chế men chuyển. Điều trị bệnh tăng huyết áp.
Nội dung chính
Doraval 80mg là thuốc kê đơn, được Cục Dược – Bộ Y Tế cấp phép lưu hành, do công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco nghiên cứu và sản xuất, với thành phần chính là valsartan hàm lượng 80mg, sử dụng bằng đường uống, dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp.
Doraval 80mg được chỉ định điều trị tăng huyết áp. Cải thiện sự sống còn sau nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân ồn định về lâm sàng có triệu chứng suy tìm hoặc rỗi loạn chức năng thất trái không triệu chứng sau nhôi máu cơ tìm từ 12 giờ đến 10 ngày. Điều trị suy tim từ độ II đến độ IV theo phân loại của hội tim mạch New York (NYHA) ở người lớn không dung nạp với ức chế men chuyển.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Doraval 80mg bao gồm những thành phần chính như là:
Tá dược: Microcrystallin cellulose PH102, Crospovidon CL, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid A200, Hydroxypropyl methylcellulose 15cP, Hydroxypropyl methylcellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxid, Mau Tartrazin lake, Mau Red iron oxid.
Thuốc Doraval 80mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng: Sử dụng bằng đường uống.
Liều lượng:
Liều dùng cho người lớn:
Tăng huyết áp: Liều khuyến cáo 80 mg x 1 lần/ngày, tác dụng chống tăng huyết áp thể hiện trong 2 tuần và tác dụng tối đa đạt sau 4 tuần. Trên những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng, liều hàng ngày có thể tăng lên 160 mg x 1 lần/ngày tới liều tối đa 320 mg/ngày. hoặc có thể thêm thuốc lợi tiểu. Có thể dùng Doraval 80 mg với các thuốc chồng tăng huyết áp khác.
Suy tim: Liều khởi đầu khuyến cáo là 40 mg x 2 lần/ngày. Tùy theo dung nạp của bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 80 mg – 160 mg, 2 lần/ngày, khoảng cách để liệu chỉnh liều thuốc tối thiểu là 2 tua Liều tối đa hàng ngày dùng trong các thử nghiệm lâm sàng là 320 mg chia thành các liều nhỏ. Cần xem xét giảm liều khi điều trị đồng thời với thuốc lợi tiều. Valsartan có thể được dùng với các phương pháp điều trị suy tim khác. Tuy nhiên, sự kết hợp của ba thuốc: Thuốc ức chế men chuyển, valsartan và thuốc chẹn beta hoặc một thuốc lợi tiểu giữ kali không được khuyến cáo. Nên thường xuyên đánh giá bệnh nhân bị suy tim bao gồm đỉnh giá chức năng thận.
Sau nhồi máu cơ tim: Điều trị có thể bắt đầu sớm 12 giờ sau khi bị nhồi máu cơ tim. Sau liều khởi đầu 20 mg x 2 lần/ngày, liều điều chỉnh thành 40 mg, 80 mg và 160 mg x 2 lần/ngày trong các tuần sau. Liều đích tối đa là 160 mg x 2 lần/ngày. Valsartan có thể dùng ở bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc khác sau nhồi máu cơ tim (thuốc làm tan huyết khối, acid acetylsalieylie, thuốc chẹn beta hoặc các statin).
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận có Cler > 10 ml/phút, với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không do đường mật và không bị ứ mật, không dùng quá 80 mg/Hgày.
Độ an toàn và hiệu quả của valsartan chưa được xác định ở trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi).
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi).
Suy gan nặng, xơ gan đường mật, ú mật. Không dùng phối hợp với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hay suy thận (GFR < 60 ml/phut/ 1,73 m).
Trong quá trình sử dụng Thuốc Doraval 80mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Nguy cơ tăng kali huyết, đặc biệt trên các bệnh nhân suy tim hoặc những người bệnh có suy thận kèm theo. Không nên sử dụng đồng thời valsartan với các chế phẩm bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, mudi thay thế chứa kali hoặc các thuốc khác có khả năng tăng nồng độ kali (như heparin). Cần theo ở Lưu dõi ý khi nông phong độ kali bé kép một hé cách renin-angiotensin-aldosteron thích hợp. (RAAS): Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó, không nên phòng bé kép hệ renin-angiotensin-aldosteron thông qua việc phối hợp các thuốc ức chế hệ reninangiotensin-aldosteron. Nếu liệu pháp phong bế kép là cần thiết, chỉ nên thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không dùng đông thời các thuốc ức chế men chuyển và chẹn thụ thể angiotensin II ở những bệnh nhân có bệnh than do dai tháo đường.
Bệnh nhân mắt natri và/hoặc mắt dịch: Bệnh nhân mắt natri và/hoặc mất dịch nặng như đang dùng thuốc lợi tiêu liều cao, hự huyết áp có triệu chứng đã xảy ra ở 1 số ít bệnh nhân sau khi khởi đầu điều trị băng Doraval 80 mg. Mất natri và/hoặc mất dịch cần được điều trị trước khi bắt đầu điều trị bang Doraval 80 mg. ví dụ giảm liều thuốc lợi tiểu. Nếu xảy ra hạ huyết áp. phải đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đăng trương. Có thẻ tiếp tục điều trị một khi huyết áp đã ôn định.
Bệnh nhân hẹp động mạch thận: Chưa xác định được độ an toàn của valsartan ở bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hay I bên ở bệnh nhân chỉ còn 1 thận. Tránh dùng cho đối tượng này.
Không có dữ liệu về độ an toàn khi sử dụng valsartan cho bệnh nhân suy chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 10 ml/phút) và bệnh nhân thẩm phân máu, bệnh nhân sau ghép thận.
Thận trọng ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình không có ứ mật.
Không nên dùng valsartan cho bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát do hệ reHiH-aHgiofensiqldosteron không được hoạt hóa.
Bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi mau co tim: Sử dụng Doraval 80 mg ở những bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim thường dẫn đến giảm phần nào về huyết áp, nhưng việc ngừng dùng do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiến thường không cần thiết miễn là dùng liều theo đúng chỉ dẫn. Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim. Ở bệnh nhân bị suy tim nặng mà chức năng thận của ho cơ thể phụ thuộc vào hoạt động của hệ reninangiotensin-aldosteron, việc điều trị băng valsartan có liên quan với thiểu niệu và/hoặc tăng 10 „re huyết và (hiếm gặp) suy thận cấp và/hoặc tử vong. Khi đánh giá bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim phải luôn đánh giá chức năng thận. Ở bệnh nhân suy tim, việc phối. hợp 3 loại thuốc gồm ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chen beta “ và valsartan không được khuyến cáo. Không nên dùng phối hợp thuốc đối kháng thụ thể angiotensin và ức chế men chuyển angiotensin ở bệnh nhân đái tháo đường.
Phù mạch: Valsartan nên được ngừng ngay lập tức ở những bệnh nhân bị phù mạch và không nên tái sử dụng valsartan nữa.
Phụ nữ có thai: Valsartan không nên sử dụng trong thời kỳ mang thai. Đã ghi nhận tác dụng của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (nhóm thuốc đặc trị tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosteron) trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ gây tồn thương và chết đối với thai đang phát triển trong tử cung. Theo các dữ liệu hồi cứu. việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyền angiotensin trong 3 tháng đầu thai kỳ có liên quan đến nguy cơ tiềm tàng của những khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh. Đã có báo cáo về sây thai tự phát, ít nước ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ mới sinh khi người phụ nữ có thai vô ý dùng valsartan. Nếu phát hiện có thai khi đang điều trị thì phải ngừng valsartan càng sớm càng tốt.
Cho con bú: Chưa rõ có phải valsartan được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không nên dùng valsartan cho phụ nữ đang cho con bú do chưa đủ dữ liệu chứng minh tính an toàn của thuốc.
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, thận trọng khi dùng cho người đang lái xe và vận hành máy móc.
Tăng nồng độ lithi huyết thanh và độc tính đã được báo cáo trong quá trình sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển. Do thiếu kinh nghiệm trong việc Sử dụng đồng thời valsartan và lithi, sự kết hợp này không được khuyến cáo. Nếu sự kết hợp là can thiết, cần theo dõi cần thận nông độ lithi huyết thanh.
Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc lợi tiêu giữ kali (spironolacton, triamteren, amilorid), các thuốc bổ sung kali, hoặc các chất muối thay thế chứa kali vì có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh và bệnh nhân đồng suy tim thời dẫn thuốc đến đối tăng kháng creatinin angiotensin huyết thanh II với các thuốc NSAIDs, giảm “hiệu quả hạ huyết áp có thê xảy ra. Ở bệnh nhân cao tuổi, suy giảm thể tích tuần hoàn (bao gồm cả bệnh nhân điều trị lợi tiểu) hoặc có tồn thương chức năng thận, sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng angiotensin II và NSAIDs có thể dẫn đến tăng nguy cơ suy giảm trầm trọng chức năng thận. Vì vậy. theo dõi chức năng thận được khuyến cáo khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị.
Điều trị đồng thời với các chất ức chế enzym vận chuyền hấp thu (rifampin, ciclosporin) hoặc enzy vận chuyển ra ngoài (ritonavir) có thể làm tăng sự tiếp xúc valsartan trong cơ thể. Chưa thấy tương tác thuốc đáng kế về lâm sàng.
Trong quá trình sử dụng Doraval 80mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng:
Thường gặp (> 1/100, < 1/10): Chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế. Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng. Giảm chức năng thận và suy thận.
Ít gặp 1/1.000, < 1/100): Ho, đau bụng, buôn nôn, tiêu chảy, suy nhược, mệt mỏi, tăng kali huyết. ngất, đau đầu, suy tim, phù mạch. Suy thận cấp. tăng creatinin huyết thanh.
Chưa biết: Giảm hemoglobin. giảm hematorit, giảm bạch câu trung tính, giảm tiểu cầu. Quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh, tăng kali huyết thanh. viêm mạch. Tăng các chỉ số về chức năng gan bao gồm cả tăng bilirubin huyết thanh, phù mạch. viêm mạch. ban ngứa, đau cơ. Giảm chức năng thận và suy thận. tăng creatinin huyết thanh, tăng nitơ urê huyết. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều với valsartan có thể gây hạ huyết áp rõ rệt, đưa đến giảm tri giác, trụy tuần hoàn và/hoặc sốc. Nếu mới uống thuốc, cần gây nôn. Mặt khác, điều trị thường dùng là truyền tĩnh mạch dung dịch muối đăng trương. Valsartan không chắc được loại bỏ bằng thâm tách máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Hormon có hoạt tính của hệ renin-angiotensin-aldosteron là angiotensin II, được hình thành từ angiotensin I qua men chuyển angiotensin. Angiotensin II gan với các thu thể đặc hiệu trên màng tế bào của các mô khác nhau. Nó có tác dụng rộng rãi vệ sinh lý đặc biệt bao gồm cả sự tham gia trực tiếp và gián tiếp trong việc điều hòa huyết áp. Là một chất co mạch manh, angiotensin ít gây đáp ứng tăng huyết áp trực tiếp. Ngoài ra, nó còn thúc đây giữ natri và kích thích tiết aldosteron.
Valsartan là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên thể AT; chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II. Nồng độ của angiotensin II trong huyết tương tăng lên sau khi thụ thể AT; bị ức chế bằng valsartan có thê kích thích thụ thể AT; không bị ức chế, có tác dụng làm cân bằng với tác dụng của thu thể AT). Valsartan không cho thay bất kỳ họat tính đồng vận một phần nào tại thụ thể AT, và có ai lục đối với thụ thể AT; cao hon nhiều (gấp khoảng 20.000 lần) so với thụ thể AT;.
Valsartan không ức chế men chuyên angiotensin còn được gọi là kininase II, co tác dụng chuyền angiotensin I thành angiotensin II và thoái biến bradykinin. Vì không có tác dụng trên men chuyển anglotensin và không làm mạnh thêm bradykinin hay chất P. các thuôc đối khang angiotensin II không chắc liên quan với ho. Trong các thử nghiệm lâm sàng trong đó valsartan được so sánh với một thuốc ức chế men chuyển angiotensin, tỷ lệ ho khan thấp hơn đáng kể (P <0,05) ở bệnh nhân điều trị bằng valsartan (2,6 %) so với bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển (7,9 ⁄2). Trong một thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân có tiền sử ho khan trong khi đang điều trị bằng thuốc ức chế men chuyền, 19,5 ” bệnh nhân trong thử nghiệm đã dùng valsartan và 19 % bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu thiazid bị ho so với 68,5 % bệnh nhân điều trị băng thuốc ức chế men chuyền (P < 0.05). Valsartan không gắn vào hoặc không chẹn các thụ thể khác của hormon hoặc không chẹn các kênhion được biết là quan trọng trong việc điều hòa tim mạch.
Hấp thu: Sau uống valsartan đơn liều. nồng độ đỉnh trong huyết tương của valsartan đạt được trong 2-4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 23 %. Khi dùng valsartan cùng với thức ăn, diện tích dưới đường cong nông độ (AUC) trong huyết tương của valsartan giảm 48 % mặc dù khoảng 8 giờ sau khi dùng, nồng độ valsartan trong huyết tương tương tự nhau đối với nhóm đã ăn và nhóm nhịn đói. Tuy nhiên, sự giảm về AUC không kèm theo giảm tác dụng điều trị dang ké trên lâm sàng, vì vậy có thể dùng valsartan cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Phân bố: Valsartan gan mạnh vào protein huyết tương (94-97 %), chủ yếu. là albumin huyết thanh.
Chuyển hóa: Valsartan không được chuyển hóa nhiễu. chỉ khoảng 20 % liều dùng được tìm thấy dưới dạng các chất chuyên hóa. Một chất chuyên hóa hydroxy đã được xác định trong huyết tương ở nồng độ thấp (ít hơn 10 % AUC valsartan). Chất chuyên hóa này là dược chất không hoạt động.
Thải trừ: Valsartan có dược động học phân ra theo hàm số mũ đa bội (t alpha < 1 giờ và t„ beta khoảng 9 giờ). Valsartan chủ yếu thải trừ qua phân (khoảng 83 % liều dùng) và nước tiểu (khoảng 13 % liều dùng). chủ yều là ở dạng không đổi. Thời gian bán hủy của valsartan là 6 giờ. Dược động học của valsartan tuyến tính theo mức liều được thử nghiệm. Không có sự thay đổi về động học của valsartan khi dùng lặp lại và sự tích lũy ít khi dùng liều 1 lần/ngày. Các nồng độ trong huyết tương được thấy tương tự nhau ở nam và nữ. Thời gian đạt được nông độ đỉnh trung bình và thời gian bán thải của valsartan ở bệnh nhân suy tim tương tự như đã quan sát ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Các trị số AUC va Cmax cua valsartan tăng một cách tuyến tính và hầu hết tỷ lệ với sự tăng liều khi dùng mức liều trên lâm sàng (40- 160 mg, 2 lan/ngay). Yếu tố tích lũy trung bình khoảng 1,7. Độ thanh thai biéu kién cua valsartan sau khi uống là khoảng 4.5 lít/ giờ. Tuổi tác không ảnh hưởng đến độ thanh thải biểu kiến ở bệnh nhân Suy tim.
Thuốc Doraval 80mg được bào chế dưới dạng viên nén, được đóng trong vỉ. Bên ngoài là hộp giấy cứng màu trắng, mặt trước được in tên sản phẩm màu đỏ xanh, phía dưới được in thành phần chính có trong thuốc, góc phải được in quy cách đóng hộp của sản phẩm. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 2 vỉ x 14 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Doraval 80mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Doraval 80mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 156.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-25424-16
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO
Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Cần Lố, Ấp An Định, Xã An Bình, Huyện Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Đặng Ngọc Duyên Anh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Shop đóng gói kỹ. Giá thành hợp lí. Được shop tặng 5 cái khẩu trang( rất thích). Mùi không quá nồng. Tác dụng mình sẽ quay lại đánh giá sau.
Nguyễn Văn Sang Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Giao hàng cực nhanh, đóng gói cẩn thận. Nên mua nha mọi người, 🤤