Giá liên hệ
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Thephaco |
Chuyên mục | Trị bệnh ngoài da |
Số đăng ký | VD-29959-18 |
DOXYTHEPHARM được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng đường tiết niệu – sinh dục,
Nội dung chính
DOXYTHEPHARM là kháng sinh nhóm tetracylin. Thành phần dược chất chính gồm có Doxycyclin hydroclorid. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị nhiễm trùng da và mô mềm, bệnh trứng cá, …
DOXYTHEPHARM được chỉ định điều trị các nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy câm gây ra. Cụ thể Doxythepharm được chỉ định trong các trường hợp sau:
Nhiễm trùng da và mô mềm: Chốc lở, mụn nhọt, viêm mô tế bào, áp xe, nhiễm khuẩn vết thưong, viêm quanh móng …
Nhiễm trùng tiết niệu – sinh dục: Viêm thận – bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo. bệnh lậu (cấp tính), bệnh giang mai (chỉ dùng nếu có dị ứng với p – lactam);
Bệnh trứng cá: Thuốc có hiệu quả cao trong điều trị toàn thân bệnh trứng cá đỏ;
Các nhiễm trùng khác như: Nhiễm trùng mắt, nhiễm trùng đường tiêu hóa. viêm tuyến tiền liệt..;
Nhiễm trùng đường hô hấp: Viêm phổi đon hoặc đa thùy, viêm phế quản, viêm amidan, viêm họng, viêm tai giữa, viêm xoang…
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
DOXYTHEPHARM bao gồm những thành phần chính như là Mỗi viên nén bao phim chứa:
Doxycyclin hydroclorid
Tương đương với Doxycyclin 100 mg
Tá dược vđ 1 viên
(Tá dược gồm: Tinh bột mì, Magnesi stearat, Colloidal anhydrous silica, vó nang số 2 xanh đậm – xanh nhạt)
DOXYTHEPHARM cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Uống thuốc vào bữa ăn với một lượng nước vừa đủ.
Người lớn:
Liều thông thường là 2 viên cho ngày đầu tiên, sau đó dùng liều duy trì 1 viên/ ngày
Trong các nhiễm trùng nặng, đặc biệt là nhiễm trùng đường niệu, liều điều trị 2 viên/ ngày. Trường hợp đặc biệt:
Giang mai: 1 viên/ lần X 3 lần/ ngày
Bệnh trứng cá: 1 viên/ ngày (trong 10-15 ngày, sau đó cứ 2 ngày dùng 1 viên) Trẻ em trên 8 tuổi: Ngày đầu tiên: 4 mg/kg/ngày, sau đó dùng liều duy trì 2 mg/kg/ngày. Trong các nhiễm trùng nặng có thể dùng liều 4 mg/kg/ngày.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng DOXYTHEPHARM, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc:
Thời kỳ mang thai: Các Tetracyclin phân bố qua nhau thai; không dùng Doxycyclin trong nửa cuối thai kỳ vì Doxycyclin có thế gây biến màu răng vĩnh viễn, giám sản men răng, và có thể tích lũy trong xương, gây rối loạn cấu trúc xương. Ngoài ra, có thể xảy ra gan nhiễm mỡ ở phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Doxycyclin được bài tiết vào sữa và tạo phức hợp không hấp thu được với calci trong sữa.
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lọi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Trong quá trình sử dụng DOXYTHEPHARM thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Doxycyclin có thể gây kích ứng đường tiêu hóa với mức độ khác nhau, thường gặp hơn sau khi uống. Doxycyclin có thể gây phản ứng từ nhẹ đến nặng ở da người dùng thuốc, khi phơi nắng (mẫn cảm với ánh sáng). Phần lớn độc hại gan phát triến ở người tiêm liều cao Doxycyclin, và cả khi uống liều cao. Người mang thai đặc biệt dễ bị thương tốn gan nặng do Doxycyclin. Đầu tiên xuất hiện vàng da, tiếp đó là tăng urê – máu, nhiễm acid, và sốc không hồi phục.
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Chưa có thông tin
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý và mã ATC của Doxycycline: Kháng sinh nhóm tetracyclin.. Mã ATC: JOI A A02.
Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Thuốc ức chế vi khuẩn tống hợp protein do gắn vào tiểu đon vị 30S và có thể cả với 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm; thuốc cũng có thế gây thay đổi ở màng bào tưong. Doxycyclin có phạm vi kháng khuẩn rộng với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, và cả với một số vi sinh vật kháng thuốc tác dụng với thành tế bào, như Rickettsia, Coxiella burnetii, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia spp., Legionella spp., Ureaplasma, một số Mycobacterium không điển hình, và Plasmodium spp, Doxycyclin không có tác dụng trị nấm trên lâm sàng.
Trong các Tetracyclin, Doxycyclin ít độc với gan hơn và có lợi thế trong cách dùng thuốc, vì nồng độ huyết tương tương đương khi uống hoặc tiêm thuốc. Nhũng thuốc ưa mỡ nhiều hơn như Doxycyclin và Minocyclin, có tác dụng mạnh nhất, tiếp theo là Tetracyclin. Nói chung, Tetracyclin có tác dụng với vi khuẩn Gram dương ở nồng độ thấp hơn so với vi khuẩn Gram âm. Lúc đầu, cà Doxycyclin và Tetracyclin đều có tác dụng với hầu hết các chủng Strep, pneumoniae, nhung hiện nay, phế cầu kháng thuốc thường gặp ở nhiều vùng cúa Việt nam. Nhiễm Plasmodium falciparum ở Việt Nam thường kháng nhiều thuốc như Cloroquin, Sulfonamid và các thuốc chống sốt rét khác, nhung vẫn có thể dùng Doxycyclin để dự phòng.
Doxycyclin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (95% liều uống); hấp thu giam khi dùng đồng thời chế phàm sữa. Có thể uống Doxycyclin 2 lần/ngày, vì thuốc có nứa đời dài (16 – 18 giờ). Đạt nồng độ huyết tương tối đa 3 microgam/ml, 2 giờ sau khi uống 200 mg Doxycyclin liều đầu tiên và nồng độ huyết tương duy trì trên 1 microgam/ml trong 8-12 giờ. Nồng độ huyết tương tương đương khi uống hoặc tiêm Doxycyclin. Vì các Tetracyclin dễ phức hợp với các cation hóa trị 2 hoặc hóa trị 3, như calci, magnesi, nhôm, nên các thuốc kháng acid và các thuốc khác có chứa các cation nói trên, cũng như thức ăn và sữa có chúa calci đều làm ảnh hưởng đến hấp thu Doxycyclin.
Doxycyclin phân bố rộng trong cơ thể vào các mô và dịch tiết, gồm cả nước tiêu và tuyến tiền liệt. Thuốc tích lũy trong các tế bào lưới – nội mô của gan, lách, và tuy xương, và trong xương, ngà răng, và men răng chưa mọc.
Phần lớn các Tetracyclin thải trừ chủ yếu qua thận, mặc dù Tetracyclin cũng được tập trung ở gan và thải trừ qua mật vào ruột, và chúng lại được tái hấp thu một phần qua sự tái tuần hoàn ruột – gan. Có sự khác biệt quan trọng trong trường hợp Doxycyclin là Doxycyclin không thải trừ giống như các Tetracyclin khác, mà thải trừ chủ yếu qua phân (qua gan), thứ yếu qua nước tiêu (qua thận), và không tích lũy nhiều như các Tetracyclin khác ở người suy thận, do đó là một trong những Tetracyclin an toàn nhất để điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh này.
DOXYTHEPHARM được bào chế dưới dạng viên nang cứng, viên nang cứng gồm 2 phần hình trụ lồng khít vào với nhau (màu xanh đậm – xanh nhạt), bột thuốc bên trong khô tơi, màu vàng hay vàng nhạt. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, tên sản phẩm màu đỏ + xanh, phía dưới in thành phần dược chất chính. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 10 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nang cứng.
DOXYTHEPHARM có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
DOXYTHEPHARM có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-29959-18
Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hoá
Số 4 Đường Quang Trung – TP. Thanh Hoá Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.