Giá liên hệ
Xuất xứ | Singapore |
Quy cách | Hộp 2 vỉ x 14 viên |
Thương hiệu | Wyeth Medica |
Mã SKU | SP009982 |
Chuyên mục | Thần kinh não |
Thành phần | Venlafaxin |
Efexor XR 150mg được Cục ATTP – Bộ Y tế cấp phép được chỉ định điều trị các rối loạn trầm cảm chủ yếu. Ngăn ngừa trầm cảm tái phát và trầm cảm tái diễn. Điều trị các rối loạn lo âu toàn thể. Điều trị rối loạn lo âu xã hội. Điều trị các rồi loạn hoảng loạn.
Nội dung chính
Efexor XR 150mg được chỉ định điều trị các rối loạn trầm cảm chủ yếu. Ngăn ngừa trầm cảm tái phát và trầm cảm tái diễn. Điều trị các rối loạn lo âu toàn thể. Điều trị rối loạn lo âu xã hội. Điều trị các rồi loạn hoảng loạn.
Lưu ý: Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Viên nang giảiphóng kéo đải nên được dùng cùng với thức ăn và nên dùng vào cùng một thời điểm trong ngày, Uống nguyên viên nang cùng VớI nước,không chia nhỏ,be, nhai hoặc hòa tan viên nang, hoặc có thể sử dụng bằng cách mở nang thuốc cần thận và rắc toàn bộ lượng thuốc có †rong nang vào một thìa đầy nước sốt táo. Sau đó nuốt hỗn hợp thuốc và thức ăn này, (không nhai) và uống tiếp theo đó một cốc nước dé đảm bảo đã uống hết toàn bộ vi hạt.
Ngoại trừ trường hợp bệnh nhân mắc chứng rồi loạn lo âu xã hội (SAD) (xem đưới đây), bệnh nhân không đáp ứng với liều 75 mg/ngày có thể tăng liều với mức tăng 75 mg/ngày cho tới liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều venlafaxin dạng giải phóng kéo dài có thê thực hiện sau khoảng thời gian 2 tuần hoặc đài hơn, nhưng khoảng cách giữa các lần tăng liều không dưới 4 ngày.
Bệnh nhân dùng viên nén venlafaxin giải phóng tức thời có thể chuyên sang dùng viên nang venlafaxin giải phóng kéo đài với liều hàng ngày tương đương. Ví dụ, viên nén venlafaxin giải phóng tức thời 37,5 mẹ, dùng 2 lần trong ngày có thé thay thế bằng viên nang venlafaxin 75 mg giải phóng kéo dài, dùng 1 lần/ngày. Có thể chỉnh liều riêng cho từng bệnh nhân nếu cần thiết.
Các rỗi loan trầm cảm chủ yếu
Liều khởi đầu của viên nang venlafaxin gidi phóng kéo dài được khuyến cáo là 75 mg, dùng một lần trong ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thé ding lieu tăng dần đến mức liều tối đa là 225 mg/ngày.
Tuy liều khuyến cáo của viên nén venlafaxin dạng giải phóng tức thời cho bệnh nhân trầm cảm ở mức độ trung bình là tới 225 mg/ngày, một nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân bị trằm cảm ở mức độ nặng hơn đáp ứng với liều trung bình 350 mg/ngày (dao động trong khoảng từ 150 đến 375 mg/ngay).
Rồi loan lo âu toàn thể
Liều khởi đầu của viên nang venlafaxin giải phóng kéo dài được khuyến cáo là 75 mg. dùng một lần trong ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể dùng liều tăng dẫn đến mức liều tối đa là 225 mg/ngày. Cần lưu ý theo đối và đánh giá bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.
Rỗi loan lo âu xã hôi
Liễu khởi đầu của viên nang venlafaxin giải phóng kéo dài được khuyến cáo là 75 mg, dùng một lần trong ngày. Không có bằng chứng cho thấy tang liều làm tăng hiệu quả điều trị của thuộc. Cần lưu ý theo đối và đánh giá bệnh nhân trong suôt quá trình điều trị.
Rôi loan hoảng loan
Liều của viên nang venlafaxin giải phóng kéo dai được khuyến cáo là 37,5 mg/ngay dùng trong 7 ngày. Sau đó nên tăng liều lên 75 mg/ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với i 75 mg/ngay có thể dùng liều tăng dần đến mức liều tôi đa là 225 mg/ngay. Cần lưu ý theo dõi và dánh giá bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.
Cách ngưng Venlafaxin
Khi ngừng điều trị bằng venlafaxin, nên giảm dần liều bất cứ lúc nào có thể (xem mục 4.4 và 4.8). Trong các thử nghiệm lâm sàng với viên nang venlafexin giải phóng kéo dài, quy trình giảm liều được thực hiện bằng cách giảm 75 mg /ngày, thời gian giữa các lần giảm liêu là 1 tuần. Thời gian cần thiết để giảm liều phụ thuộc vào liều dùng, thời gian điều trị và dap ứmg của từng bệnh nhân.
Sử dụng thuốc cho bênh nhận suy thân
Với bệnh nhân suy thận có mức lọc cầu thận (GFR) từ 10 đến 70 mL/phút, nên giảm từ 25% đến 50% tông liêu venlafaxin hàng ngày. Với bệnh nhân đang thắm tích máu, nên giảm 50% tổng liều hàng ngày của venlafaxin, Do có sự thay đổi lớn về độ thanh thải giữa các bệnh nhân, cần cá thể hóa liều dùng cho từng bệnh nhân.
Sử dụng thuốc cho bênh nhân suv giảm chức năng gan
Đổi với bệnh nhân suy gan ở mức độ từ nhẹ đến trung bình, nên giảm 50% tổng liều venlafaxin hàng ngày. Ở một số bệnh nhân. có thể giảm hơn 50% liều venlafaxin. Do có sự thay đổi lớn về độ thanh thải giữa các bệnh nhân, cần cá thể hóa liều dùng cho từng bệnh nhân.
Sử dụng thuốc cho trẻ em và thiếu niên
Chưa có đủ dữ liệu cho việc sử dung venlafaxin & bệnh nhân dưới I8 tuổi {xem mục 4.4 và 4.8).
Sử dung thuốc trên bênh nhân cao tuổi
Không có hiệu chỉnh liều đặc biệt nào được khuyến cáo dựa trên tuổi của bệnh nhân.
Mỗi viên nang chứa Venlafaxin (dưới dạng venlafaxin HCl)
Mẫn cảm với venlafaxin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Không dùng đồng thời venlafaxin với các thuốc ức chế enzym monoamin oxidase (MAOI). Chỉ được dùng venlafaxin ít nhất 14 ngày sau khi ngừng diều trị với MAOI. Khoảng cách này có thể rút ngắn lại trong trường hợp dùng các thuốc MAOI có hồi phục (xem thông tin kê đơn của các thuôc MAOI có hồi phục). Nên ngừng dùng venlafaxin ít nhất 7 ngày trước khi điều trị bằng các thuốc MAOI (xem mục 4.5).
Tự tử/có ý định tự tử hoặc bệnh cảnh lâm sàng xâu đi
Tắt cả các bệnh nhân được điều trị bằng venlafaxin nên được theo dõi cẩn thận và quan sát chặt chế các đấu hiệu bệnh cảnh lâm sảng xấu đivà nếu bệnh nhân có ý địnhtự Bệnh nhân, gia đình, và những người chăm sóc bệnh nhân cần được nhắc nhở luôn cảnh giác về sự xuất hiện các đấu hiệu lo âu, kích động, các cơn hoảng loạn, mất ngủ, bứt rứt, thái độ thù địch, hung hằng, bốc đồng, chứng nằm ngồi không yên (akathisia), hưng cảm nhẹ, hưng cảm, các thay đổi bất thường khác trong hành vi, triệu chứng trầm cảm xấu đi, và ý định tự sát, đặc biệt.
khi bất đầu diều trị hoặc khí có bất kỳ thay đổi nào về liều hoặc chế độ liễu. Nguy cơ tự tử bắt buộc phải được xem xét, đặc biệt ở những bệnh nhân trâm cảm, và nên dùng liễu thâp nhất kèm theo giám sát bệnh nhân chặt chế để giảm nguy cơ quá liêu (xem mục 4.8).
Tự tử là một nguy cơ đã được xác dịnh trong bệnh trầm cảm và một số rối loạn tâm thần khác, và bản thân các rỗi loạn này là yếu tố dụ báo mạnh nguy cơ tự tử. Các phân tích gộp từ các thứ nghiệm lâm sàng ngắn hạn có đối chứng giả dược của các thuốc chống trầm cảm (thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin [SSRIs] và các thuốc khác) cho thấy các thuốc nảy làm tăng nguy cơ tự tử ở trẻ em, trẻ vị thành niên và thanh niên (tử 18 — 24 tuổi) bị trầm cảm nặng và các rối loạn tâm thần khác. Các nghiên cứu ngắn hạn không cho thấy có sự gia tăng nguy cơ tự tử ở bệnh nhân trên 24 tuôi dùng thuốc chống trằm cảm so với nhóm dùng giả dược; nguy cơ tự tử cũng giảm ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên dùng thuốc chỗng tram cam so với nhóm dùng giả dược.
Gẫy xương – Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ gẫy xương tăng lên ở các bệnh nhân dùng thuốc ức chê tái thu hôi serotonin bao gốm cả venlafaxin. Cơ chê gây ra nguy cơ này hiện chưa được làm sảng tỏ hoàn toàn.
Sử dung thuốc cho trẻ em và thiếu niên
Hiệu quả của thuốc trên bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được xác định rõ. Nên theo dõi thường xuyên cân nặng và đo huyết áp cho trẻ em và thiếu niên sử dụng venlafaxin. Nên ngừng điều trị bằng venlafaxin cho trẻ em và thiểu niên có tăng huyết áp liên tục. Nếu điều trị trong thời gian đài nên kiểm tra nồng độ cholesterol huyết thanh (xem mục 4.2 và 4.8). Độ an toàn của thuốc khi dùng cho bệnh nhí đưới 6 tuổi chưa được đánh giá.
Các phản ứng tương tự hội chứng an thần kinh ác tính (NMS)
Tương tự các thuốc tác động trên hệ serotonergic khác, hội chứng serotonin hoặc các phản ứng tương tự hội chứng an thần kinh ác tính (Neuroleptic Malignant Syndrome – NMS) đe dọa đến tính mạng có thể xuất hiện trong quá trình điều trịbằng venlafaxin. biệt khi sử dụng đồng thời với các thuốc serotonergic khác (bao gồm SSRIs, SNRIs và các triptan, fentanyl, dextromethorphan, tramadol, tapentadol, meperidin, methadon, pentazocin), hoặc với các thuốc làm giảm chuyển hóa serotonin (bao gồm MAOIs, xanh methylen), hoặc với các thuốc chống loạn thần, các thuốc đối khang dopamin khác. Các triệu chứng của hội chứng serotonin có thê bao gồm thay đổi trạng thái tâm thần (ví dụ, kích động, áo giác, và hôn mê), rồi loạn hệ thần kinh tự động (ví dụ. nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định và tăng thân nhiệt). bat thường thần kinh cơ (ví dụ, tăng phan xa, mat phối hợp) có kèm hoặc không kèm theo các triệu chứng tiêu hóa (ví dụ, buôn nôn, nôn và tiêu chảy).
Hội chứng serotonin ở thé nặng có thê giống với hội chứng an thần kinh ác tính, bao gồm tăng thân nhiệt, cứng cơ, rôi loạn hệ thân kinh tự động có thê có kèm theo sự thay đôi thánh các dâu hiệu sinh tôn và thay đôi trạng thái tâm thần (xem mục 4.5). Trong trường hợp dùng đồng thời venlafaxin với các thuốc khác có ảnh hường đến hệ dẫn truyền thân kinh liên quan đên serotonin và/hoặc dopamin, các bệnh nhân cân được theo đõi chặt chẽ, đặc biệt khi bất đầu điêu trị và khi tăng liêu.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời venlafaxin với tiền chất của serotonin (như bổ sung tryptophan).
Giãn đồng tử
Giãn đồng từ có thể xuất hiện khi dùng venlafaxin. Các bệnh nhân bị tăng nhãn áp hoặc các bệnh nhân có nguy cơ glaucom góc đóng cập tính cần phải được theo đõi chặt chẽ.
Hệ tim mạch
Venlafaxin chưa được đánh giá trên bệnh nhân có tiền sử gần đây bị nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim không ốn định, Do đó, cân thận trọng khi đùng venlafaxin cho các bệnh nhân này.
Tăng huyết áp phụ thuộc liều dùng đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng venlafaxin. Các trường hợp tăng huyết áp cần điều trị ngay đã được ghi nhận trong quá trình theo dõi sau khi thuốc đã lưu hành trên thị trường. Các bệnh nhân cẩn điều trị venlafaxin được khuyến cáo kiểm tra huyết áp. cũng như cần khảo sát kĩ tiền căn tăng huyết áp của bệnh nhân trước đây. Cần thận trọng cho bệnh nhân có các bệnh tiềm ẩn có thể nặng thêm do huyết áp tăng.
Có thé xuất hiện tình trạngtăng nhịp tim, đặc biệt khi dùng ở liều cao. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân có bệnh lý tiềm ấn có thể nặng lên do nhịp tìm tăng. Các trường hợp kéo dài khoảng QT, xoắn định (TdP), nhịp nhanh thất và đột tử đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc. Phần lớn các báo cáo đều xảy ra do sử dụng thuốc quá liều hoặc trên những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác gây kéo dài khoảng QT/xoắn đình. Do đó venlafaxin nên được sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây kéo đài khoảng QT.
Co giật
Các cơn co giật có thể xuất hiện khi điều trị bằng venlafaxm. Tương tự các thuốc chỗng trằm cảm khác, nên thận trọng khi dùng venlafaxin cho bệnh nhân có tiền sử co giật.
Hưng cảm/Hưng cảm nhe
Hưng cảm/Hưng cảm nhẹ có thể xuất hiện trên một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bị rối loạn tâm thần dùng các thuốc chống trầm cảm, bao gầm cả venlafaxin. Tương tự các thuốc chống trằm cảm khác, nên thận trọng khí sử dụng venlafaxin cho bệnh nhân có tiền sử bản thân hoặc gia đình có rỗi loạn lưỡng cực.
Hung hãn
Thái độ hung han có thê xuất hiện trên tý lệ nhỏ bệnh nhân dùng thuốc chống tram cảm, bao gom cả điều trị băng venlafaxin, trong trường hợp này nên giảm liêu hoặc ngừng lùng thuốc. Tương tự các thuốc chỗng trâm cảm khác, nên thận trọng khi dùng venlafaxin cho bệnh nhân có tiền căn thái độ hung hăng, gay han trước đây.
Hạ natri máu
Các trường hợp hạ natri máu và/hoặc hội chứng bài tiết không đầy đủ hormon chỗng bài niệu (SLADH) có thể xuất hiện khi dùng venlafaxin. thường gặp trên bệnh nhân mat nước hoặc giảm thể tích tuần hoàn. Bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu và bệnh nhân Bị giảm thể tích phân bố đo các nguyên nhân khác có thể có nguy cơ hạ natri máu cao hơn.
Chảy máu
Các thuốc ức chế thu hồi serotonin có thể anh hưởng đến sự kết tận tiểu cầu.
Đã có các báo cáo về hiện tượng chảy máu bắt thường khi dùng venlafaxin, từ xuất huyết da, niêm mạc và xuất huyết tiêu hóa đến các xuất huyết có thê đe dọa đến tính mạng.
Tương tự các thuốc ức chế tái thu hồi serotonin khac, nén str dung than trong venlafaxin cho các bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết, bao gồm các bệnh nhân đang dùng các thuốc chống đông và các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Giảm cân
Độ an toàn và hiệu quả khi kết hợp venlafaxin với các thuốc giảm cân, bao gồm phentermin, chưa được xác định chắc chắn. Dùng đồng thời venlafaxin hydroelorid và các thuốc giảm cân không được khuyến cáo. Venlafaxin hydroclorid không được chỉ định sử dụng đơn độc hay phối hợp với các thuốc khác để giảm cân.
Cholesterol huyết thạnh
Tăng cholesterol huyết thanh có ý nghĩa lâm sàng được ghi nhận trên 5,3% bệnh nhân điều trị bằng venlafaxin và 0% ở nhóm bệnh nhân dùng giả được trong ít nhất 3 tháng trong các nghiên cứu lâm sảng có đối chứng giả dược. Nên đo nông độ cholesterol huyết thanh trong quá trình điều trị dài ngày.
Ngừng dùng thuỗc
Các tác dụng khi ngưng thuốc đã được biết rõ thường xảy ra khi đùng thuốc chống tram cảm, do dé voi bat ctr dạng bảo chế nào của venlafaxin, cân giảm dân liễu khí ngưng thuốc và theo đõi bệnh nhân cần thận (xem mục 4.2 và 4.8).
Lạm dụng và phụ thuôc thuốc
Các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy bằng chứng về sự lệ thuộc thuốc, xuất hiện dung nap, hoặc cần tăng liêu theo thời gian. Các nghiên cứu in vitro cho thấy venlafaxin hầu như không có ái lực với các receptor opiat, benzodiazepin, phencyclidin (PCP), hoặc acid N-methyL-D–aspartic (NMDA). Venlafaxin không có tác dụng kích thích thần kinh trung ương các loài gặm nhám. Trong các nghiên cứu trên động vật linh trưởng, venlafaxin không làm tăng hoặc giảm nguy cơ nghiện thuốc. Nghiên cứu tự sử dụng trên khi cho thấy việc tự sử dụng venlafaxin qua đường tĩnh mạch của động vật thực nghiệm.
Các chất ức chế enzym monoamin oxidase (MAOH)
Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng đã được ghi nhận trên các bệnh nhân vừa ngừng dùng MAOI và bất đầu dùng venlafaxin, hoặc vừa ngừngđiều tri bang venlafaxin để bắt đầu dùng MAOI (xem mục 4.3). Những phản ứng này đã bao gồm run, rung giật cơ, toát mồ hôi, buồn nôn, nôn, đỏ bừng, chóng mặt và tăng thân nhiệt với các đấu hiệu tương tự như hội chứng an thần kinh ác tính, co giật, và tử vong.
Các thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương
Nguy cơ khi sử dụng venlafaxin kết hợp với các thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương khác chưa được đánh giá một cách có hệ thông. Do đó, cân thận trọng khi dùng venlafaxin kết hợp với các thuộc tác dụng trên thân kinh trung ương khác.
Hôi chứng serotonin
Tương tự các thuốc serotonergic khác, hội chứng serotonin, có khả năng đe dọa đến tính mạng, có thê xuất hiện khi điều trị bằng venlafaxin, đặc biệt khi dùng cùng các thuốc ảnh hưởng đến hệ dẫntruyền thần kinh serotonergic (bao gồm các triptan, SSRIs, các thuắc SNRIs khác, lithium, sibutramin, fentanyl va cdc dan chat, tramadol, dextromethorphan, tapentadol, meperidin, methadon, pentazocin, hoặc St. John’s Wort [Hypericum perforatum]), hodc voi các thuốc làm giam chuyén héa serotonin (như MAOI, bao gồm linezolid [khang sinh tre ché MAO khéng chon lọc có hồi phục] và xanh methylen), hoặc với tiền chất của serotonin (như các chế phẩm bổ sung tryptophan) (xem muc 4.3 va 4.4).
Nếu trên lâm sảng cần dùng đồng thời venlafaxin và một thuốc SSRI, thuốc SNRI hoặc một chất chủ vận receptor 5-hydroxytryptamin (triptan), bénh nhan cần được theo dõi cần thận, đặc biệt trong giai đoạn bất đầu điều trị và khi tăng liều. Sử dụng đồng thời venlafaxin với các tiền chất của serotonin (như các chế pham bé sung tryptophan) không được khuyến cáo (xem mục 4.4).
Các thuốc gây kéo dài khoảng QT
Nguy cơ kéo dài khoảng QT và/hoặc loạn nhịp thất (ví dụ: xoắn đỉnh) tăng lên khi sử dụng đồng thời venlafaxin và các thuốc cũng gây kéo đài khoảng QT (ví dụ: thuốc chỗng loạn thần và kháng sinh) (xem mục 4.4).
Indinavir
Nghiên cứu dược động học khi dùng venlafaxin cting voi indinavir cho thấy điện tích dưới đường cong (AUC) của indinavir giam 28% và Cmax giảm 36%. Indinavir không ảnh hưởng đến được động học của venlafaxin và O-desmethylvenlafaxin (ODV). Ý nghĩa trên lâm sàng của tương tác này chưa được biết rõ.
Ethanol
Venlafaxin đã được chứng minh không làm tăng sự suy giảm tâm thần và kỹ năng vận động gây ra boi ethanol. Tuy nhién, giéng nhu tat cả các thuốc tác dụng trên thân kính trung ương, bệnh nhân được khuyên không nên uỗng rượu trong khi dùng venlafaxin.
Haloperidol
Nghiên cứu dược động học cho thấy: độ thanh thải đường uống của haloperidol giảm 42%, diện tích dưới đường cong tăng 70%, Cmax tăng 88%, nhưng không làm thay đổi thời gian bán thải của haloperidol. Cần cân nhắc điều này khi bệnh nhân được điều trị đồng thời bằng haloperidol và venlafaxin.
Cimetidin
Ở trạng thái ỗn định, cimetidin ức chế sự chuyên hóa qua gan lần đầu của venlafaxin, tuy nhiên, cimetidin không ảnh hưởng đến được động học của ODV. Tác dụng dược lý của venlafaxin cùng với ODV được dự kiến chỉ tăng nhẹ ở đa số các bệnh nhân. Ở các bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân rối loạn chức năng gan, tương tác này có thể rõ rệt hơn.
Imipramin
Venlafaxin không làm ảnh hưởng đến được động học của imipramin và 2-OH-imipramin. Tuy nhiên, AUC, Cmax và Cmin của desipramin tăng khoảng 35% khi có mặt venlafaxin. AUC của 2-OH-desipramin tăng khoảng 2,5 đến 4,5 lan. Imipramin không ảnh hưởng đến được động học của venlafaxin và ODV, Cần cân nhắc điều này khi bệnh nhân duoe điều trị đồng thời với imipramin va venlafaxin.
Ketoconazol
Nghiên cứu dược động học với ketokonazol trên bệnh nhân chuyển hóa bình thường (EM) và bệnh nhân chuyển hóa kém (PM) qua CYP2D6 cho thấy nồng độ của cả venlafaxin và ODV trong huyết tương cao hơn sau khi uống ketokonazol. Cmax của venlafaxin tăng khoảng 26% trên bệnh nhân chuyển hóa bình thường và 48% trên bệnh nhân chuyển hóa kém. Cmax của ODV tang 14% trên bệnh nhân chuyển hóa bình thường và 29% trên bệnh nHâqwchuyển hóa kém. AUC của venlafaxi tăng 21% trên bệnh nhân chuyên hóa bình thường và 70% trên bệnh nhân chuyên hóa kém. Giá trị AUC của ODV tăng 23% và 33% tương ứng trên bệnh nhân chuyên hóa bình thường và bệnh nhân chuyên hóa kém (xem mục 4.5).
Metoprolol
Nghiên cứu tương tác dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh dùng đồng thời venlafaxin (50 mg mi 8h trong 5 ngay) va metoprolol (100 mg/ngay trong 5 ngay) cho thay nồng độ metoprolol huyết tương tăng khoảng 30% – 40% trong khi nồng độ chất chuyên hóa có hoạt tính là œ-hydroxymetoprolol trong huyết tương không thay đổi. Trong nghiên cứu này, venlafaxin làm giảm tác dụng hạ huyết áp của metoprolol. Y nghia lâm sàng của kết quả này trên bệnh nhân tăng huyết áp chưa được biết rõ. Metoprolol không làm thay đổi dược động học của venlafaxin hay ODV, dẫn chất chuyên hóa có hoạt tính của thuốc này. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời venlafaxin và metoprolol.
Risperidon
Venlafaxin làm tăng AUC của risperidon khoảng 32% nhưng không làm thay đôi có ý nghĩa các thông sô dược động học của các thành phân có hoạt tính (risperidon và 9-hydroxyperidon). Y nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được biết rõ.
Diazepam
Diazepam không làm ảnh hưởng đến dược động học của venlafaxin hoặc ODV. Venlafaxm không làm ảnh hưởng đên dược động học và dược lực học của diazepam và chât chuyên hóa có hoạt tính của nó lả desmethyldiazepam.
Lithium
Dược động học ở trạng thái ổn định của venlafaxin và ODV không bị ảnh hưởng khi dùng cùng lithium. Venlafaxin không ảnh hưởng đên dược động học của lithium (xem muc dưới đây, thuộc tác dụng trên thần kinh trung ương).
Các thuốc liên kết manh với protein huyết tương
Venlafaxin liên kết với protein huyết tương với tỷ lệ không cao (27⁄4); do đó, venlafaxin khi dùng cho bệnh nhân đang uống một thuốc khác có tỷ lệ kết hợp với protein huyết tương cao có thê sẽ không làm tăng nồng độ tự do của thuốc.
Các thuốc chuyển hóa qua isoenzym cvtochrom P450
Các nghiên cứu cho thấy venlafaxin ức chế tương đối yếu CYP2D6. Venlafaxin không ức chế CYP3A4, CYPIA2 và CYP2C9 in vitro. Két qua nay duoc khang dinh lai trên các nghiên cứu in vivo với cac thuéc sau: alprazolam (CYP3A4), caffein (CYP1A2), carbamazepin (CYP3A4), diazepam, (CYP3A4 and CYP2C19), and tolbutamid (CYP2C9).
Khả năng ảnh hưởng của các thuốc khác tới venlafaxin
Venlafaxin được chuyên hóa qua CYP2D6 và CYP3A4. Venlafaxin được chuyển hoá chủ yếu thành chất chuyên hóa có hoạt tính, ODV qua hệ thống enzym cytochrom P450 WYP2D6. Chuyển hóa qua CYP3A4 là con đường chuyên hóa phụ của venlafaxin.
Các chất ức chế CYP2D6
Dùng đồng thời venlafaxin và các chất ức chế CYP2D6 có thể làm giảm chuyển hóa venlafaxin thành ODV, làm tăng nồng độ venlafaxin trong huyết tương và giảm nồng độ của ODV. Do venlafaxin và ODV cùng là các chất có tác dụng dược lý nên không cần thiết phải hiệu chỉnh liều khi đùng venlafaxinvới các chất ức chế CYP2D6.
Các chất ức chế CYP3A4
Dùng đồng thời venlafaxin và các chất ức chế CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ venlafaxin và ODV (xem mục 4.5). Do đó, cân thận trọng khi kết hợp venlafaxin với chât ức chẽ CYP3A4.
Các chất ức chế CYP2D6 và CYP3A4
Chưa có nghiên cứu nào về việc dùng đồng thời venlafaxin với các thuốc ức chế CYP2D6 và CYP3A4, các enzym chính tham gia vào quá trình chuyên hóa venlafaxin. Tuy nhiên, việc kết hợp này có thể làm tăng nồng độ venlafaxin trong huyết tương. Do đó, cần chú ý khi kết hợp venlafaxin với bất cứ thuốc nào ức chế đồng thời hệ thông 2 enzym này.
Liêu pháp choáng điện
Chưa có các đữ liệu lâm sảng về hiệu quả thu được khi kết hợp liệu pháp choáng điện với venlafaxin.
Xét nghiệm sảng lọc miễn dịch nước tiểu cho kết quả dương tính giả với PCP và amphetamin đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng venlafaxin. Kết quả này có thể do các test sàng lọc kém đặc hiệu. Kết quả dương tính giả cũng có thể gặp sau một vải ngày ngừng dùng venlafaxin. Các thử nghiệm để khẳng định lại, như sắc ký khí hoặc phương pháp khối phố sẽ giúp phân biệt venlafaxin với PCP và amphetamin.
Độ an toàn của venlafaxin khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Chỉ nên dùng venlafaxin cho phụ nữ có thai khí lợi ích vuợt trội nguy cơ có thể gặp phải. Nếu dùng venlafaxin cho dén khi sinh hoặc sát ngày sinh, ảnh hưởng của việc ngừng đùng thuốc trên trẻ sơ sinh cần được cân nhắc. Một số trẻ sơ sinh phơi nhiễm với venlafaxin trong giai đoạn muộn trong ba tháng cuỗi của thai kỳ có thê xuất hiện các biến chứng đôi hỏi phải cho ăn qua ống thông, hỗ trợ hô hấp hoặc kéo dài thời gian nằm viện. Các biến chứng này có thể xuất hiện ngay sau khí sinh.
Khi cho chuột công uống venlafaxin trong thời gian có thai và cho con bú, thấy có sự giảm trọng lượng chuột con, tăng tỷ lệ chuột chết non và tỷ lệ chết của chuột con trong 5 ngày đầu cho bú khi bắt đầu dùng thuốc trong thời kỳ mang thai và tiếp tục cho đến khi cai sữa. Nguyên nhân tử vong chưa được biết rõ. Các tác dụng này xuất hiện ở liều 375 mẹ venlafaxin, gaDlần liều hằng ngày cho người (tinh theo mg/kg) hoặc 2,5 lần (tính theo mg/m”) lều dùng trên người. Liều không gây ảnh hướng đến tỷ lệ tử vong của chuột cổng non gấp 1,4 lần liều dùng trên người tinh theo mg/kg thé trong hoặc 0,25 lần liều trên người tính theo mg/m’.
Venlafaxin va ODV được bài tiết qua sữa mẹ, do đó cần quyết định không cho con bú hoặc ngừng dùng venlafaxin.
Venlafaxin không ảnh hưởng đến tâm thần vận động, nhận thức hoặc việc thực hiện các hành động phức tạp trên người tình nguyện khỏe mạnh. Tuy nhiên, bất cứ các thuốc tâm thần nào cũng có thể làm suy giảm khả năng phán đoán, suy nghĩ và kỹ năng vận động. Do đó, bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn được liệt kê trong bảng theo tần suất phân loại của hội đồng các tổ chức quôc tê vê khoa học y học (CIOMS).
Thường gặp: 21%
Ít gặp: >0,1% và <1%
Hiếm gặp: >0,01% và <0,1%
Rất hiếm gặp: <0,01%
Tần suất không rõ: không ước tính được từ các dữ liệu hiện có.
*Các tác dụng không mong muốn được xác định sau khi thuốc được đưa ra thị trường
Các triệu chứng sau đây đã được báo cáo có liên quan đến việc ngừng dùng thuốc đột ngột hoặc giảm liều, hoặc điều trị với liều giảm dần: hưng cảm nhẹ, lo âu, kích động, căng thăng, nhầm lẫn, mất ngủ hoặc rối loạn giấc ngủ, mệt môi, buồn ngủ, dị cảm, chóng mặt, co giật, chóng mặt, nhức đầu, các triệu chứng giống như cúm, ù tai, mất phối hợp và thăng bằng, run, đỗ môễ hôi, khô miệng, chán ăn, tiêu chảy, buễn nôn và nôn. Trong nghiên cứu hậu marketing, phần lớn các phản ứng ngừng dùng thuốc thường nhẹ và tự khỏi mà không cần điều trị.
Bênh nhi
Nhìn chung, các tác dụng không mong muốn gặp phải với venlafaxin (trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng giả dược) trên trẻ em và thiếu niên (từ 6 — 17 tuổi) tương tự như các phản ứng phụ gặp phải trên người lớn. Tương tự trên người lớn, chán ăn, giảm cân, tăng huyết áp và tăng cholesterol huyết thanh là những phản ứng đã được quan sát thấy (xem mục 4.4 và 4.8).
Việc xuất hiện ý định tự tử đã được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sảng trên bệnh nhỉ. Cũng có các báo cáo về sự gia tăng thái độ thù địch, đặc biệt là các rối loạn tram cảm nặng, gây hại cho bản thân bệnh nhỉ. Đặc biệt, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được quan sát thấy trên bệnh nhỉ: đau bụng, kích động, khó tiêu, xuathuyết da, chảy máu cam và đau cơ.
Trong giai đoạn hậu mãi, quá liều với venlafaxin đã được báo cáo chủ yếu là khi dùng kết hợp thuốc với rượu và/hoặc các loại thuốc khác. Các báo cáo thường gặp nhất trong uá liều bao gồm nhịp tim nhanh, thay đổi các cấp độ của ý thức (từ buỗn ngủ đến hôn mê đồng tử, co giật và nôn. Các báo cáo khác bao gồm các thay đối trên điện tâm đồ (ví dụ; kéo dài khoảng QT, block nhánh, khoảng QRS kéo đài), nhịp nhanh thất, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, chóng mặt, và tử vong.
Các nghiên cứu hồi cứu đã được công bố cho thấy quá liềuvenlafaxin có thể liên quan đến sự gia tăng nguy cơ dẫn đến tử vong so với quá liều các thuốc chéng tram cam SSRI, nhưng nguy cơ này thấp hơn so với các thuốc chồng tram cam ba vòng. Cac nghién cứu dịch tễ học cho thấy các bệnh nhân được điều trị bằng venlafaxin có nhiều yêu tố nguy cơ tự tử hơn so với bệnh nhân dùng SSRI. Vai trò của các quan sát về gia tăng nguy cơ các biến cố đe đoạ tính mạng liên quan đến độc tính quá liều của venlafaxin so với các yếu tế liên quan đến bệnh nhân điều trị bằng venlafaxin còn chưa được sáng tô. Nên kê đơn venlafaxin với liều nhỏ nhất kết hợp với việc theo đôi chặt bệnh nhân để giảm nguy cơ quá liều,
Các biện pháp điều trị được khuyến cáo
Thực hiện các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng: phải theo dõi nhịp tìm va sinh hiệu quan trọng. Khi có nguy cơ bị sặc, không nên kích thích để gây nôn. Có thể chỉ định rửa dạ đây ngay sau khi uống quá liều hoặc ở những bệnh nhân có triệu chứng. Sử dụng than hoạt cũng có thê hạn chế sự hấp thu thuốc. Lợi tiêu cudng bức, thẩm phân máu, truyền máu và thay máu không có tác dụng.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho venlafaxin.
Venlafaxin và chất chuyển hóa có hoạt tính, ODV là các chất ức chế mạnh sự tái thu hồi serotonin và norepinephrin và cũng ức chế yếu sự tái thu hỗi dopamin. Tac dụng chéng tram cảm của venlafaxin được cho 1a do kha nang tác dụng trên hoạt động dẫn truyền thần kinh ở hệ thần kính trung ương. Venlafaxin và ODV không có ái lực với receptor muscarinic, histaminergic hodc a-adrenergic in vitro. Tac dung tai các receptor nay có thể liên quan đến các tác dụng khác đã thấy ở các thuốc chống trầm cảm khác như tác dụng kháng cholin, tác dụng an thần và tác dụng trên hệ tìm mạch. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng trên các loài găm nhắm, venlafaxin đã cho thấy tac dung chắng trầm cảm và tác dụng giải lo âu, và làm tăng khả năng nhận thức.
Viên nang venlafaxin giải phóng kéo dài
Các rối loạn trầm cảm chủ yếu
Nghiên cứu về hiệu quá của viên nang giải phóng kéo dài venlafaxin trong điều trị các rối loạn trâm cảm chủ yếu đã được thực hiện trong hai nghiên cứu ngắn hạn, có đối chứng dùng giả được. Nhóm bệnh nhân của cả hai thử nghiệm lâm sàng này bao gồm các bệnh nhân ngoại trú có các rỗi loạn trầm cảm nặng loại DSM III-R hoặc DSM-IV. Nghiên cú tu tiên so sánh venlafaxin giải phóng kéo dai 75 đến 150 mg/ngay, venlafaxin giải phóng J thei 75 dén 150 mg/ngày và nhóm dùng giả được trong 12 tuần. Venlafaxin giải phóng kéo dài có tác dụng vượt trội hơn so với nhóm giả dược bắt đầu từ tuần điều trị thứ 2 tính trên tổng điểm trằm cảm Hamilton (HAM-D) va diém thanh phan HAM-D Depressed Mood Item, bat đầu từ tuần điều tri thứ 3 trên tổng diểm tính theo thang Montgomery-Asberg Depression Rating Scale (MADRS) và ở tuần thứ 4 theo thang diểm Clinical Global Impressions (CGD) Severity of Illness Scale. Tac dụng nay được duy trì cho đến hết thời gian điều trị. Venlafaxin giải phóng kéo dài cũng cho thấy có hiệu quả hơn rõ rệt so với venlafaxin giải phóng tức thời ở tuần thứ 8 và tuần thứ 12 trên tổng diểm HAM-D và diểm CGI Severity of Hlness Seale và ở tuần thứ 12 trên tắt cả các tiêu chí đánh giá.
Nghiên cứu thứ hai so sánh hiệu quả điều trị của venlafaxin giải phóng kéo dài liều từ 75 đến 225 mg/ngày với nhóm dùng giả được trong hơn 8 tuân. Sự cải thiện duy trì so với Ọ được ghi nhận bắt dầu từ tuần thứ 2 trên thang diểm CGI SeverityofIllness scale, bat dau vào tuần thứ 4 trên điểm HAM-D toàn phần and MADRS toàn phần, và bat dau vào tuần thử 3 trên điểm thành phan HAM-D Depressed Mood Item.
Rối loạn lo âu toàn thể
Hiệu quả của venlafaxin giải phóng kéo đài trong điều trị rỗi loạn lo âu toàn thê (GAD) đã được thiết lập trong 2 nghiên cứu ngắnhạn (8 tuần) với liều cố định và có đối chứng giả dược, một nghiên cứu dài hạn (6 tháng), liều cố định, có đối chứng giả được và một nghiên cửu dài hạn (6 tháng). liều thay đổi, có đối chứng giả dược trên bệnh nhân ngoại trú có rối loạn lo âu toàn thể loại DSM-IV.
Một nghiên cứu ngắn hạn đánh giá venlafaxin liều 75, 150 va 225 mg/ngay so với nhóm dùng gid dược, kết quả cho thấy venlafaxin liều 225 mg/ngày có hiệu quả hơn giả được tính trên tổng điểm Hamilton Rating Seale for Anxiety (HAM-A), trên cả 2 điểm thành phần lo âu HAM-A va cing thẳng, cũng như trên thang CGI. Trong khi cũng có bằng chứng cho thấy venlafaxin ở liều 75 và 150 mg/ngày có tác dụng vượt trội hơn so với giả dược, những mức liều này không phải luôn có hiệu quả như ở mức liều cao nhật.
Trong nghiên cứu ngắn hạn thứ hai đánh giá tác dụng của venlafaxin giải phóng kéo dài ở liều 75 và 150 mg/ngay so với nhóm dùng giả dược cho thấy ở cá hai mức liều này, thuốc có hiệu quả cao hơn so với giá được, tuy nhiên liều 75 mg/ngày có hiệu quả đồng nhất hơn so với mức liễu 150 mg/ngày. Hai nghiên cứu dài hạn (tiến hành trong 6 tháng), một nghiên cứu sử dụng mức liều 37,5 ; 75 và 150 mng/ngày và một nghiên cứu khác đánh giá mức liều từ 75 đến 225 mg/ngay, cho thấy ở mức liều 75 mg hoặc cao hơn có hiệu quả rõ rệt hơn so với giả được trên tổng điểm Hamilton Rating Scale for Anxiety (HAM-A), trén ca 2 điểm thành phần lo âu HAM-A và căng thẳng, cũng như trên thang CGI sau thời gian điều trị ngắn hạn (tuần thứ 8) và dài hạn (tháng thứ 6).
Hấp thu
Ít nhất 92% venlafaxin được hấp thu sau khi uống liều đơn venlafaxin giải phóng trung bình. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc từ 40% đến 45% do chuyên hóa trước khi xâm nhập vào tuần hoàn chung. Trong nghiên cứu liễu đơn với liều venlafaxin giải phóng trun ì đến 150 mg, nông độ dinh (Cmax) trung bình trong huyết tương đạt đượctừ mg/mL tương ứng và đạt được trong vòng 2,1 đến 2,4 giờ (tmax). Sau khi uống viên nang venlafaxin giải phóng kéo dai, nồng độ đỉnh trong huyết tương của venlafaxin và ODV đạt được tương ứng trong khoảng 5,5 và 9 giờ. Sau khi uỗng viên nang venlafaxin giải phóng tức thời, nồng độ định trong huyết tương của venlafaxin và ODV đạt được tương ứng trong khoảng 2 giờ và 3 giờ. Viên nang venlafaxin giải phóng kéo đải và viên nén venlafaxim giải phóng tức thời có mức độ hấp thu tương tự nhau.
Phân bổ
Nồng độ ở trạng thái ổn định của cả venlafaxin và ODV trong huyết tương đạt được trong vòng 3 ngày khi điều trị iéu lặp lại với venlafaxin giải phóng tức thời. Cả 2 chất đều có dược động học tuyến tính ở khoảng liều 75 đến 450 mg/ngảy khi uống cách 8 giờ một lần. Venlafaxin và ODV gắn với protem huyết tương tương ứng khoảng 27% và 30%. Do sự kết hợp với protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ thuốc tương ứng lên đến 2,215 và 500 ng/mL, venlafaxin và ODV đều ít có khả năng gây tương tác liên quan đến việc tranh chấp liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố của venlafaxin ở nồng độ ồn định là 4,4 + 1,9 L/kg sau khi tiêm tĩnh mạch.
Chuyển hóa
Venlafaxin bị chuyển hóa mạnh ở gan. Các nghiên cứu ï vivo va in vitro cho thấy venlafaxin bi chuyên hóa thành chất có hoạt tính chủ yếu là ODV qua hệ thông P450 isoenzym CYP2D6. Cae nghién cttu ia vivo va in vitro cho thấy venlafaxin bị chuyển hóa một phần nhỏ thành dẫn chấtN-desmethylvenlafaxin,chatchuyén hóa có hoạt tính kém hơn, thông qua CYP3A4. Mặc dù hoạt tính tương đối của enzym CYP2D6 có thể khác nhau giữa các bệnh nhân, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều venlafaxin cho các bệnh nhân này. Giá trị diện tích dưới đường cong (AUC) của thuốc và sự biến thiên nồng độ trong huyết tương của venlafaxin và ODV là tương tự nhau sau khi dùng mức liều hàng ngày tương đương với chế độ liều dùng hai lần hoặc ba lần một ngày venlafaxin dạng giải phóng tức thời.
Thái trừ
Venlafaxin và chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua thận. Khoảng 87% liều của venlafaxi được tìm thấy trong nước tiêu trong vòng 48 giờ dưới dạng venlafaxin không đổi (5%), ODV không liên hợp (29%), ODV liên hợp (26%) hoặc các chất chuyển hóa thứ yếu không có hoạt tính khác (27%).
Ảnh hưởng của thức ăn
Thức ăn không làm ảnh hướng đến sự hấp thụ của venlafaxin hoặc sự hình thành của ODV.
Bệnh nhân suy gan
Dược động học của venlafaxin và ODV bị thay đổi có ý nghĩa trên một số bệnh nhân bị xơ gan còn bù (suy gan ở mức độ trung bình) sau khi uông liêu đơn venlafaxin. Trên những bệnh nhân suy gan, thanh thải huyết tương trung bình của venlafaxin và ODV giảm khoảnbf90 đến 33% và thời gian bán thái trung bình kéo dài gấp 2 lần hoặc hơn so với các bệnh nhât-đ-chức năng gan bình thường.
Trong một nghiên cứu thứ hai, venlafaxin được dùng đường uống và đường tiêm tĩnh mạch trên đối tượng bệnh nhân bình thường (n=21) và trên bệnh nhân suy gan nhẹ Child-Pugh A (n=8) va bénh nhan suy gan trung bình Chíld-Pugh B (n=I 1). Sinh khả dụng đường uống trên bệnh nhân suy gan cao gấp đôi so với sinh khả dụng của thuốc trên bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Trên bệnh nhân suy gan, thời gian bán thải đường uống của venlafaxin kéo dai hon khoang 2 lần và thanh thải đường uống giảm hơn nửa khi so sánh với bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Trên bệnh nhân suy gan, thời gian bán thải đường uống của ODV kéo dai khoảng 40% trong khi thanh thải đường uống của ODV tương tự như như thanh thải của bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Sự biến thiên lớn giữa các cá thể đã được ghi nhận.
Bệnh nhân suy thận
Thời gian bán thải của venlafaxin và ODV tăng theo mức độ suy thận. Thời gian bán thải tăng lên khoảng I,5 lân trên bệnh nhân suy thận ở mức độ trung bình và khoảng 2,5 lần và 3 lần trên bệnh nhân suy thận giai đoạn cuỗi.
Các nghiên cứu về tuổi và giới
Phân tích dược động học quần thé trên 404 bệnh nhân được điều trị bằng venlafaxin giải phóng tức thời trong hai nghiên cứu dùng thuôc hai lần và ba lần trong ngày cho thây nông độ đáy trong huyết tương đã được hiệu chỉnh theo liên dùng không bị ảnh hưởng bởi tuôi hoặc giới tính.
Khả năng gây ung thư
Chuột nhất được uống venlafaxin trong vòng 18 tháng ở mức liều lênđến 120 mg/kgíngày, cao gấp 1,7 lần liều tối đa dùng cho người tính theo mg/m”. Chuột công. trắng cũng được uống venlafaxin trong 24 tháng với mức liều 120 mg/kg/ngày. Trên chuột công trắng uống liều 120 mg/kg, nông độ trong huyết tương của venlafaxin tại thời điểmgiết chuột gấp 6 lần (trên chuột cống cái) và bằng 1 lần (trên chuột công đực) nồng độ thuốc trong huyết tương của bệnh nhân dùng mức liều tối đa được khuyến cáo. Nồng độ trong huyết tương của ODV trên chuột cổng thấp hơn trên bệnh nhân dùng mức liều tối đa được khuyến cáo. Tỷ lệ xuất hiện khối u không tăng lên ở chuột nhất và chuột công uống venlafaxin.
Đột biến gen
Venlafaxin và ODV không gây đột biến gen trên thử nghiệm độtbiến đảo Ames trên vi khuẩn Salmonella hoặc tế bào buồng trứng của chuột lang Trung quốc hoặc tế bào HGPRT (hypoxanthine guanine phosphoribosyl tranferase) người. Venlafaxin cũng không gây đột biến gen hoặc đứt gãy nhiễm sắc thể trong thử nghiệm iz vitro trén tế bào chuyên dạng của chuột nhất trắng chủng BALB/c-3T3, trên sự hoán đổi chromatid chị em ở tế bào buồng trứng của chuột lang Trung quốc nuôi cấy, hay trên sự sai lệch nhiề sắc thé in vivo oa aé bảo tủy xương chuộtcông trăng. ODV không gây đứt sấy nhiễm sắc thể trong thử nghiệm nhiễm sắc thể định giá sai lệch nhiễm sắc thể trong thử nghiệm đánh giá sai lệch nhiễm sắc thể in vitro trên tế bào buông trứng của chuột lang Trung quố chay 4 vivo trén mô hình đánh giá sai lệch nhiễm sắc thể ở tuỷ xương chuột cổng.
Suy giảm khả năng sinh sản
Các nghiên cứu về sinh sản và khả năng sinh sản trên chuột cống cho thấy thuốc không có ảnh hưởng dễn khả năng sinh sản trên cả chuột công đực và cái ở liêu uỗng gâp 8 lân liêu dùng cao nhật được khuyên cáo trên người tính theo mg/kg thể trọng, hoặc liều gấp 2 lẫn tinh theo mginr. Giảm khả năng sinh sản đã được quan sát thấy trong một nghiên cứu trên cả chuột công đực và cái phơi nhiễm với chất chuyển hóa chính có hoạt tính của venlafaxin (OID2V). Mức độ phoi nhiễm ODV cao gấp khoảng 2 đến 3 lần venlafaxin đùng cho người ở mức liều 225 mg/ngày. Sự liên quan trên người của kết quả này chưa được biết rõ.
Dị tất
Venlafaxin không gây dị tật trên thế hệ con của chuột cống và thỏ dùng mức liều cao gấp 11 lần (trên chuột) hoặc 12 lần (trên thỏ) so với liều dùng venlafaxin trên người là 375 mẹ/ngày tinh theo mg/kg, hoặc 2,5 lần (trên chuột) và 4 lần (trên thỏ) so với liều dùng venlafaxin trên người là 375 mg/ngày tính theo mg/m2.
Trong công thức của viên nang giải phóng kéo dài venlafaxin có chứa spheroid giúy đái phóng thuốc chậm trong đường tiêu hóa. Phần không hòa tan của các spheroid này bị thải trừ và có thể tìm thấy trong phân.
Wyeth Medica Ireland
Địa chỉ: Little Connell, Newbridge, Co Kildare Ireland
Zuellig Pharma Pte., Ltd.
Địa chỉ: 15 Changi North Way #01-01, 498770 Singapore
Singapore
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.