Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 30 viên |
Thương hiệu | Stada |
Chuyên mục | Chức năng Gan |
Entecavir Stada 0.5 mg được Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế cấp phép với công dụng giúp điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn bị bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chế của virus, có sự tăng cao kéo dài các trị số enzym gan
Nội dung chính
Entecavir Stada 0.5 mg là thuốc kê đơn với thành phần dược chất chính là Entecavir hàm lượng 0,5mg dưới dạng entecavir monohydrat 0,532 mg, có hoạt tinh kháng HBV polymerase. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, dùng trực tiếp theo đường uống, được chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn.
Thuốc Entecavir Stada 0.5 mg được chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn bị bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, có sự tăng cao kéo dài các trị số enzym gan và có bằng chứng mô học về tình trạng viêm đang hoạt động và/hoặc xơ hóa, kể cả trường hợp đề kháng với lamivudin.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Dược chất chính: Entecavir 0,5 mg (dưới dạng entecavir monohydrat 0,532 mg)
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh:
Cách sử dụng:
Thuốc Entecavir Stada 0.5 mg được dùng khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).
Liều lượng:
Liều khuyến cáo của entecavir cho người lớn và trẻ vị thành niên là 16 tuổi bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính và chưa điều trị với nucleosid là 0,5mg x 1 lần/ ngày.
Liều khuyến cáo của entecavir cho người lớn vả trẻ vị thành niên (≥ 16 tuổi) có tiền sử nhiễm virus viêm gan B trong máu trong khi đang dùng lamivudin hoặc có đột biến kháng thuốc lamivudin là 1 mg x 1 lầ/ngày. Bệnh nhân có đột biến kháng thuốc lamivudin nên phối hợp entecavir với một thuốc kháng virus khác (không có kháng chéo với lamivudiri hoặc entecavir) hơn là dùng entecavir đơn trị liệu.
Thời gian điều tri cho bệnh nhân người lớn.
Chưa rõ thời gian điều trị tối ưu. Có thể xem xét việc ngưng điều trị trong các trường hợp dưới đây:
Ở những bệnh nhân có bệnh gan mất bù hoặc xơ gan, không khuyến cáo ngưng điều trị.
Thời gian điểu tri cho bệnh nhi
Chưa rõ thời gian điều trị tói ưu. Theo hướng dẫn thực hành nhi khoa hiện hành, có thể xem xét việc ngưng điều trị trong các trường hợp dưới đây:
Dược động học ở bệnh nhi suy thận hoặc gan chưa được nghiên cứu.
Bệnh nhẳn suy thận: Độ thanh thải của entecavir giảm khi độ thanh thải creatinin giảm. Khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatlnln < 50 ml/phút, bao gồm cả những người đang thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD). Các điều chỉnh liều được đề xuất dựa trên sự ngoại suy từ dữ liệu còn hạn chế, tính an toàn và hiệu quả của việc điều chỉnh liều chưa được đánh giá lâm sàng. Do đó, nên theo dõi chặt chẽ đáp ứng virus.
Liều dùng | ||
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Bệnh nhân chưa được điêu trị bằng nucleosid | Kháng trị lamivudin hoặc bệnh gan mất bù |
≥50 | 0,5 mg x 1 lần/ngày | 1 mg x 1 lần/ngày |
30-49 | 0,5 mg mỗi 48 giờ | 0,5 mg x 1 lần/ ngày |
10-29 | 0,5 mg mỗi 72 giờ | 0,5 mg mỗi 48 giờ |
< 10
Thẩm phân máu hoặc CAPD* |
0,5 mg mỗi 5-7 ngày | 0,5 mg mỗi 72 giờ |
Vào những ngày thẩm phân máu, dùng entecavir sau khi thẩm phân máu.
Suy gan: Không cần phải điều chỉnh liều với bệnh nhân bị suy gan.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Entecavir Stada 0.5 mg thì cần phải thận trọng những trường hợp như sau:
Chưa có nghiên cứu cho thấy tác dụng của thuốc ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ là những tác dụng không mong muốn thường gặp có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Trong quá trình sử dụng Entecavir Stada 0.5 mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thường gặp, 1/100 S ADR < 1/10
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR ≤ 1/100
Da và mô dưới da: Phát ban, rụng tóc.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000
Hệ miễn dịch: Phản ứng kiểu phản vệ.
Các trường hợp nhiễm acid lactic đã được báo cáo, thường liên quan với sự mất bù gan, các bệnh lý nghiêm trọng khác hoặc sự tiếp xúc với thuốc.
Điều trị quá 48 tuần: Tiếp tục điều trị với entecavir trong một thời gian trung bình khoảng 96 tuần không cho thấy bắt kỳ dấu hiệu an toàn mới nào.
Sự trầm trong thêm của bệnh viêm gan trong quá trình điều trị: Trong số những bệnh nhân điều trị với entecavir, sự tăng cao ALT khi đang điều trị có thời gian trung bình khởi phát là 4 – 5 tuần, thông thường được giải quyết bằng việc tiếp tục điều trị và đa số các trường hợp có liên quan với việc giảm tải lượng virus 2 2 logi/ml xảy ra trước hoặc cùng lúc với tăng ALT. Khuyến cáo theo dõi định kỳ chức năng gan trong quá trình điều trị.
Sự trầm trọng thêm của bệnh viêm gan sau khi ngưng điều trị: Trong các nghiên cứu ở những bệnh nhân kháng trị với lamivudin, chỉ có ít bệnh nhân được theo dõi, 11% bệnh nhân điều trị với entecavir và không có bệnh nhân nào điều trị với lamivudin tiến triển tăng cao ALT trong quá trình theo dõi sau điều trị.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, ngưng điều trị với entecavir nếu bệnh nhân đạt được một đáp ứng đã được xác định trước. Nếu ngưng điều trị mà không quan tâm đến đáp ứng điều trị, tỷ lệ ALT tăng cao sau điều trị có thể cao hơn nữa.
Trẻ em: Các tác dụng không mong muốn được quan sát ở trẻ em điều trị với entecavir phù hợp với những tác dụng không mong muốn được ghi nhận trong thử nghiệm lâm sàng của entecavir ở người lớn.
Bệnh nhân có bệnh gan mất bù: Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng thường liên quan đến gan với tần số tích lũy khi đang nghiên cứu là 69%. Bệnh nhân với chỉ số CTP cơ bản cao có nguy cơ cao hơn tiến triển các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.
Các bất thường xét nghiệm: Qua tuần 48 trong số bệnh nhân có bệnh gan mất bù điều trị với entecavir, không có sự tăng cao ALT > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) và > 2 lần mức cơ bản và 1% bệnh nhân tăng cao ALT > 2 lần mức cơ bản cùng với tổng bilirubin > 2 lần ULN và > 2 lần mức cơ bản. Mức albumin < 2,5 g/dl xảy ra ở 30% bệnh nhân, mức lipase > 3 lần mức cơ bản trong 10% bệnh nhân và tiểu cầu < 50.000/mm trong 20% bệnh nhân.
Bệnh nhân đồng nhiễm HIV: Hồ sơ an toàn của entecavir có một số ít bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV/HBV đang dùng liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao có chứa lamivudin tương tự như hồ sơ an toàn ở bệnh nhân nhiễm HBV.
Giới tính/tuổi: Không có sự khác biệt rõ ràng trong hồ sơ an toàn của entecavir đối với giới tính (- 25% phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng) hay tuổi (= 5% bệnh nhân > 65 tuổi).
Chưa có báo cáo về việc quá liều entecavir ở bệnh nhân. Những đối tượng khỏe mạnh đã dùng entecavir liều đơn lên đến 40mg hoặc liều đa lên đến 20 mg/ ngày trong hơn 14 ngày không bị gia tăng hoặc xảy ra tai biến đột xuất nào. Nếu có trường hợp dùng thuốc quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi dấu hiệu của sự nhiễm độc, và nếu cần thì phải áp dụng phương pháp điều trị hỗ trợ chuẩn.
Sau khi dùng entecavir 1 mg liều đơn, một cuộc thẩm phân máu trong vòng 4 giờ đã loại được khoảng 13% liều entecavir.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Entecavir, một chất tương tự nucleosid guanosin có hoạt tính kháng HBV polymerase, được phosphoryl hoá hiệu quả thành dạng triphosphat có hoạt tính với thời gian bán thải trong tế bào là 15 giờ. Do cạnh tranh với cơ chất tự nhiên deoxyguanosin triphosphat, nên về mặt chức năng entecavir triphosphat ức chế được cả 3 hoạt tính của HBV polymerase (men sao chép ngược):
Entecavir triphosphat có hằng số ức chế (K) đôi với DNA polymerase của HBV là 0,0012 µM. Nó là chất ức chế yêu DNA polymerase của tế bào (alpha), (beta), (delta) với giá trị Ki là 18 – 40 µM. Ngoài ra, mức tiếp xúc cao của entecavir không gây tác dụng không mong muốn có liên quan trên y polymerase hoặc tổng hợp DNA của ty thể trong tế bào HepG2 (Ki > 160 µM).
Sự kháng thuốc của entecavir trong nuôi cây tế bào: Tùy theo loại HBV thể hoang dại, các virus kháng lamivudin có chứa các đột biên thay thế rtM204V và rtL180M trong enzym sao chép ngược cho thấy làm giảm 8 lân tính nhạy cảm của virus với entecavir. Sự kết hợp thêm của các thay đối acid amin kháng entecavir tại rtT184, rtS202 hoặc rtM250 làm giảm tính nhạy cảm của virus với entecavir trong nuôi cây tế bào. Các đột biên thay thế được quan sát thấy trong các phân lập lâm sàng (rtT184A, C, F, G, I, L, M hay S; rtS202 C, G hoặc l; và/hoặc rtM2501, L hoặc V) làm giảm thêm tính nhạy cảm của virus với entecavir từ 16 – 741 lần tùy theo loại virus thế hoang dại. Các đột biến thay thế kháng entecavir đơn lẻ tại những đoạn rtT184, rt$202 và rtM250 it có ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của virus với entecavir và không quan sát thấy các đột biến thay thế này khi không có các đột biến thay thế kháng lamivudin trong hơn 1000 mẫu bệnh phẩm được xác định trình tự chuỗi. Sự kháng thuốc gián tiếp bằng cách làm giảm sự gắn kết của chất ức chế với enzym sao chép ngược của HBV đã bị biên đôi và HBV kháng thuốc cho thấy khả năng sao chép bị giảm trong nuôi cây tế bào.
Hấp thu
Nồng độ đỉnh của entecavir trong huyết tương ở những đối tượng khỏe mạnh đạt được trong khoảng 0,5 – 1,5 giờ sau khi uông. Dựa trên sự bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, sinh khả dụng được ước tính ít nhất 70%.
Ảnh hưởng của thức ăn lên sự hấp thu qua đường uống: Uống 0,5 mg entecavir cùng với một bữa ăn bình thường có độ béo cao hoặc một bữa ăn nhẹ dẫn đến làm chậm sự hấp thu (1,0 – 1,5 giờ khi bụng no so với 0,75 giờ khi bụng đói) làm giảm Cmax 44 – 46% và AUC 18 – 20%. Cmax và AUC thấp hơn khi uông entecavir cùng với thức ăn không được xem là có liên quan lâm sàng ở bệnh nhân chưa dùng nucleosid nhưng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị ở bệnh nhân kháng trị với lamivudin.
Phân bố
Dựa vào hồ sơ dược động học của entecavir sau khi uống, thể tích phân bố biểu kiến được ước tính là nhiều hơn tổng lượng nước trong cơ thế, điều này cho thấy entecavir được phân bố nhiều vào mô.
Trên in vitro, khoảng 13% entecavir gắn kết với protein huyết tương của người.
Chuyển hóa và thải trừ
Không thấy chất chuyển hóa dạng oxy hóa hoặc acetyl hóa ở người sau khi uống 14C-entecavir. Quan sát thấy có lượng không đáng kể chất chuyển hóa glal đoạn II (các chát liên hợp glucuronid và sulfat). Entecavir không phài là một cơ chắt, một chất ức chế hay một chất cảm ứng hệ thống enzym cytochrom P450 (CYP450).
Sau khi đạt nồng độ đĩnh, nồng độ entecavir trong huyết tương giảm theo hàm số mũ bậc 2 với thơi gian bán thãi cuối cùng khoảng 128 – 149 giờ. Chì số tích lũy thuốc quan sát được là khoảng 2 làn với liều dùng 1 lấn/ngày, điều nãy cho thấy thời gian bán thãi tích lũy thực sự là khoảng 24 giờ.
Entecavir được đào thài chủ yếu qua thận với lượng thuốc không chuyên hóa thu hồi được trong nước tiểu trong trạng thái ổn định từ 62 – 73% liều dùng. Độ thanh lọc thận không phụ thuộc vào lièu dùng và dao động từ 360 – 471 ml/phút, đièu này cho thấy entecavir được lọc ờ càu thận và bài tiết ở ống thận.
Suy gan
Thông số dược động học ờ những bệnh nhãn suy gan vừa hoặc nặng tương tự như ở những bệnh nhân có chức nảng gan binh thường.
Suy thận
Độ thanh thải entecavir giảm khi độ thanh thải creatinin giảm. Một đợt thảm phân mắu 4 giờ đã loại bỏ được khoảng 13% lièu entecavir và thảm phẫn phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) đâ loại bò được khoảng 0,3% liều entecavir. Dược động học cùa entecavir sau khi uống một liều đơn 1 mg ở những bệnh nhân không bị nhiễm viêm gan B mạn tính được trinh bày ở bảng dưới đây:
Độ thanh thải creatinin ban đầu (ml/phút) | ||||||
Không suy thận >80(n = 6) | Suy thận nhẹ > 50; S 80 (n = 6) | Suy thận vừa 30-50 (n = 6) | Suy thận nặng20 – < 30 (n = 6) | Suy thận nặng được điều tri bằng thẩm phân máu (n = 6) | Suy thận nặng được điều trị bằng CAPD (n = 4) | |
Cmax (ng/ml) (CV%) | 8,1(30,7) | 10,4(37,2) | 10,5 (22,7) | 15,3(33,8) | 15,4 (56,4) | 16,6(29,7) |
AUC(0.T) (ng h/ml) (CV%) | 27,9 (25,6) | 51,5(22,8) | 69,5(22,7) | 145,7(31.5) | 233,9(28,4) | 221,8(11,6) |
Độ thanh thải qua thận (ml/phút) (SD) | 383,2 (101,8) | 197,9(78,1) | 135,6(31,6) | 40,3 (10,1) | NA | NA |
Độ thanh thải biểu kiến đường uống (ml/phút) | 588,1(153,7) | 309,2(62,6) | 226,3(60,1) | 100,6(29,1) | 50,6(16,5) | 35,7(19,6) |
Sau ghép gan
Mức tiếp xúc entecavir ở những bệnh nhãn được ghép gan bị nhiễm HBV đang dùng một liều ổn định cyclosporin A hoặc tacrolimus (n = 9) gấp khoảng 2 làn so với mức tiếp xúc entecavir ờ những người khỏe mạnh có chức năng thận binh thường. Chức năng thận bị biến đải đă góp phần làm tăng mức tiép xúc entecavir ỡ nhưng bệnh nhãn này.
Giới tính
Diện tích dưới đường cong (AUC) ờ nữ giới cao hơn 14% so với nam giới do có sự khác biệt vè chức nâng thận và trọng lượng cơ thể. Sau khi điều chỉnh sự khắc biệt về độ thanh thài creatinin và trọng lượng cơ thể thì không có sự khác biệt về mức tiếp xúc entecavir giữa nam giới và nữ giới.
Người cao tuổi
Ảnh hưởng của tuổi tác trên dược động học của entecavir được đánh glá và so sánh giữa người cao tuổi từ 65 – 83 tuổi (trung binh nữ giới 69 tuổi, nam giới 74 tuổi) với người trẻ tuồi từ 20 – 40 tuổi (trung bình nữ giới 29 tuổi, nam giới 25 tuổi). AUC ở người cao tuổi cao hơn 29% so với người trẻ tuổi, chủ yếu do sự khác biệt về chức năng thận và cân nặng. Sau khi điều chỉnh sự khác biệt vè độ thanh thài creatinin và trọng lượng cơ thể, AUC ờ người cao tuổi cao hơn 12,5% so với người trè tuổi. Phân tích dược động học theo dân số bao gồm bệnh nhân từ 16 – 75 tuổi cho thấy tuổi tác không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của entecavir.
Trẻ em
Dược động học của entecavir ờ trạng thái ồn định đâ được đánh giá (nghiên cứu 028) ở trẻ em từ 2 đén < 18 tuổi bị bệnh gan mất bù, có HBeAg dương tinh VỚI 24 trè em chưa được đièu tri bằng nucleosid và 19 trẻ em đã được điều trị bằng lamivudln. Mức tiếp xúc cùa entecavlr ớ những bệnh nhân chưa được đièu trị bằng nucleosid dùng liều entecavir 0,015 mg/kg X 1 làn/ngày đến liều tối đa 0,5 mg X 1 làn/ngày tương tự mức tiếp xúc đạt được ỡ người lớn dùng liều 0,5 mg x 1 lần/ngày. Cmax, AUC(ũ-24) và Cmin ở những bệnh nhân này tương ứng là 6,31 ng/ml, 18,33 ng h/ml và 0,28 ng/ml. Mức tiếp xúc của entecavlr ờ những bênh nhân đã dùng lamivudin dùng liều entecavir 0,030 mg/kg X 1 làn/ngây đến một lièu tối đa 1 mg x 1 lần/ngày tương tự mức tiép xúc đạt được ở người lớn dùng liều 1 mg X 1 lân/ngày. Cmax, AUC(0-24) và Cmin ỡ những bệnh nhân này tương ứng là 14,48 ng/ml, 38,58 ng h/ml và 0,47 ng/ml.
Thuốc Entecavir Stada 0.5 mg được bào chế dưới dạng viên nén hình tam giác, bao phim màu trắng, một mặt khắc “0.5”, một mặt trơn, đựng trong vỉ alu hợp vệ sinh. Bao bên ngoài là hộp giấy carton màu đỏ + trắng, tên sản phẩm màu xanh, ở góc trái phía trên có 1 vệt màu đỏ, logo thương hiệu ở phía dưới góc phải. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.
Hộp 3 vỉ x 10, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 60.8g.
Dạng bào chế: viên nén.
Thuốc Entecavir Stada 0.5 mg hiện được bán chính hãng ở Hà Nội, quý vị có thể mua tại: Hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện, Hotline: 0916893886 – 0856905886. Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39, đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Thuốc Entecavir Stada 0.5 mg có giá là: 600.000đ/ hộp 30 viên. Giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Số đăng ký lưu hành: VD-28561-17
Công ty TNHH LD STADA-VIẸT NAM
Địa chỉ: số K63/1, Đường Nguyễn Thị Sóc, Áp Mỹ Hòa 2, Xã Xuân Thời Bóng, Huyện Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Nguyễn Ngọc Giang Thanh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Giao hàng nhanh ạ hàng chính hãng 100% đó ah