Xuất xứ | Pháp |
Quy cách | Hộp 1 tuýp 15g |
Thương hiệu | Laboratoires Galderma |
Mã SKU | SP003042 |
Chuyên mục | Trị mụn |
Thành phần | Adapalene, Benzoyl peroxide |
Epiduo Gel 15g là sản phẩm trị mụn, có tác dụng giúp điều trị tình trạng mụn trứng cá, mụn viêm, mụn ẩn, mụn đầu đen, giúp làm thuyên giảm tình trạng mụn trứng cá. Tiêu diệt các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn ở da mặt, từ đó giảm nguy cơ hình thành mụn trứng cá.
Nội dung chính
Epiduo gel được chỉ định điều trị mụn trứng cá khi có các biểu hiện bít tắc, mụn sần hoặc mụn mủ.
Epiduo gel nên được bôi trên toàn bộ vùng da có mụn trứng cá mỗi ngày một lần vào buổi tối trên da sạch và khô. Dùng đầu ngón tay thoa nhẹ một lớp gel mỏng lên vùng cần điều trị, tránh bôi lên vùng mắt và môi (xem cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Nếu bị kích ứng da, bệnh nhân nên sử dụng kem dưỡng ẩm không gây mụ bôi trực tiếp lên vùng da bị kích ứng, cần hạn chế dùng thuốc thường xuyên (ví dụ như dùng cách ngày), tạm ngưng sử dụng thuốc hoặc ngưng điều trị với thuốc.
Cần tuân thủ theo thời gian điều trị được bác sĩ chỉ định dựa trên cơ sở tình trạng lâm sàng. Các dấu hiệu cải thiện lâm sàng sớm thường xuất hiện sau 1 đến 4 tuần điều trị.
Tính an toàn và hiệu quả của Epiduo gel chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 9 tuổi.
Theo thông tin từ nhà sản xuất, thì sản phẩm Epiduo Gel 0,1%/ 2.5% được dùng cho những đối tượng như: Dùng cho người gặp các vấn đề mụn trên da.
Trong mỗi gam Epiduo gel 15g có chứa những thành phần chính như là:
Tá dược: Simulgel 600 PHA, docusat natri, edetat dinatri, glycerol, poloxamer 124, propylen glycol, nước cất.
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần anfo của thuốc.
Hiện nay trên thị trường có 2 dòng sản phẩm Epiduo trị mụn, đó là:
Dòng sản phẩm: Epiduo Gel 0,1%/ 2.5% dưới dạng gel 15g đựng trong tuýp nhôm và Epiduo 0,1%/ 2.5% dưới dạng cream 45g đựng trong lọ nhựa có vòi xịt.
Epiduo chi dùng ngoài da. Không đưoc bôi gel Epiduo lên những vùng da bi tổn thương, hoặc vết thương hở (bị đứt, bị xước), da bị cháy nắng hoặc da bị chàm.
Không được để gel Epiduo dinh vào mắt, miệng, lỗ mui hoặc các niêm mạc. Trường hợp bị rơi vào mắt, hãy ngay lập tức rửa sạch bằng nước ấm.
Gel Epiduo có chứa propylen glycol có thể gây kích ứng da. Nếu xây ra một phản ứng cho thấy nhạy cảm với bất kỷ thành phần nào của công thức, phải ngừng sử dụng Epiduo.
Tránh tiếp xúc quá mức với ánh nắng mặt trời hoặc tia từ ngoại.
Tránh để gel Epiduo dây lên vật liệu có màu bao gồm tóc và vải nhuộm vì thuốc có thể làm bạc mày hoặc mất màu.
Không có nghiên cứu về tương tác nào đã được tiến hành với Epiduo. Từ kinh nghiệm trước đây với adapalen và benzoyl peroxid, không có tương tác nào đã biết với các thuốc khác có thể được dùng ngoài da và đồng thời với Epiduo.Tuy nhiên, không nên dùng đồng thời với các retinoid hoặc benzoyl peroxid hoặc thuốc khác có cơ chế tác dụng tương tự. Cần thận trọng nếu các mỹ phẩm có tác dụng làm tróc vảy da, kích ứng hoặc làm khô da được sử dụng vì chúng có thể gây ra các tác dụng kích ứng cộng thêm với Epiduo.
Sự hấp thu adapalen qua da người là thấp (xem Các đặc tính dược động học) và do đó không chắc xảy ra tương tác với các thuốc dùng toàn thân. Sự thấm qua da của benzoyl peroxid thấp và dược chất được chuyển hóa hoàn toàn thành acid benzoic được loại bỏ nhanh chóng. Do đó, không chắc xảy ra tương tác tiềm tàng của acid benzoic với các thuốc dùng toàn thân.
Thời kỳ mang thai:
Nghiên cứu trên động vật dùng thuốc bằng đường uống cho thấy độc tính sinh sản phơi nhiễm ở nồng độ toàn thần cao (Xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Kinh nghiệm lâm sàng dùng adapalen và benzoyl peroxid tại chỗ ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai còn hạn chế nhưng dựa trên một số ít dữ liệu có sẵn không cho thấy tác dụng gây hại trong thời kỳ mang thai. Do các dữ liệu sẵn có còn hạn chế và do có khả năng adapalen kém hấp thu qua da cho nên không nên sử dụng Epiduo trong thời kỳ mang thai.
Cần ngưng điều trị trong trường hợp mang thai ngoài dự kiến.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa có nghiên cứu về sự bài tiết qua sữa mẹ của thuốc được tiến hành trên người và động vật sau khi dùng gel Epiduo bôi ngoài da (adapalen/ benzoyl peroxid). Không có ảnh hưởng nào tới trẻ bú được dự kiến dọ mức phơi nhiễm toàn thân ở phụ nữ cho con bú sử dụng Epiduo là không đáng kể. Epiduo có thể sử dụng trong thời kỳ cho con bú.
Cần tránh bôi gel Epiduo lên ngực trong thời kỳ cho con bú để trẻ sơ sinh không bị tiếp xúc với thuốc.
Epiduo không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Epiduo có thể gây ra các tác dụng không mong muốn sau đây tại vùng điều trị.
Hệ cơ quan | Mức độ thường xuyên | Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn thị giác | Không rõ | Phù mí mắt |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thấp | Không rõ | Cảm giác thắt chặt ở họng |
Phổ biến (≥1/100 đến < 1/10) | Khô da, viêm da tiếp xúc kích ứng, kích ứng da, cảm giác nóng ở da, ban đỏ, tróc vảy. | |
Không phổ biến (≥ 1/1000 đến <1/100) | Ngứa và cháy nắng. | |
Chưa rõ (không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có | Viêm da tiếp xúc dị ứng, sung mặt, đau ở da (đau nhói), phồng rộp (bọng nước) |
*Dữ liệu theo dõi hậu mãi
Các mức độ kích ứng da khác nhau có thể xảy ra sau khi bôi Epiduo, thường là nhẹ hoặc vừa phải, kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng dung nạp thuốc tại chỗ (ban đỏ, khô, tróc vảy, rát và đau da (đau nhói) ở mức cao nhất trong tuần điều trị đầu tiên sau đó giảm dần.
Gel Epiduo chỉ sử dụng bôi ngoài da một lần mỗi ngày.
Trong trường hợp vô tình nuốt phải thuốc, các biện pháp điều trị triệu chứng thích hợp nên được thực hiện.
Nhóm dược lý trị liệu:
Chế phẩm trị mụn trứng cá dùng tại chỗ, mã ATC: D10AD53.
Cơ chế tác dụng và các tác dụng dược lực học:
EPIDUO kết hợp hai hoạt chất có tác dụng thông qua các cơ chế tác dụng khác nhau nhưng bổ sung cho nhau.
Hiệu quả lâm sàng của Epiduo ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên
Độ an toàn và hiệu quả của Epiduo bôi một lần mỗi ngày để điều trị mụn trứng cá thông thường đã được đánh giá trong 2 nghiên cứu lâm sàng có thiết kế tương tự trong 12 tuần, da trung tâm, có đối chứng, so sánh Epiduo với các thành phần hoạt chất riêng lẻ – adapalen và benzoyl peroxid, và với chất dẫn dạng gel ở bệnh nhân bị mụn trứng cá. Tổng cộng có 2185 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu1 và nghiên cứu 2. Sự phân bố bệnh nhận trong 2 nghiên cứu này là khoảng 49% nam và 51% nữ, từ 12 tuổi trở lên (tuổi trung bình: 18,3 tuổi; khoảng từ 12-50), có 20-50 tổn thương viêm và 30-100 tổn thương không viêm lúc ban đầu. Các bệnh nhân được diều trị vùng mặt và các vùng khác bị mụn một lần mỗi ngày khi cần thiết vào buổi tối.
Tiêu chí về hiệu quả là:
(1) Tỷ lệ thành công, tỷ lệ bệnh nhận được đánh giá là ‘Khỏi’ và ‘Gần như khỏi’ ở tuần thứ 12 dựa trên đánh giá tổng thể của nhà nghiên cứu (IGA).
(2) Thay đổi và thay đổi phần trăm so với ban đầu ở tuần thứ 12 về
Các kết quả về hiệu quả được trình bày đối với mỗi nghiên cứu trong Bảng 1 và kết quả kết hợp trong Bảng 2. Epiduo đã cho thấy là có hiệu quả hơn so với monad và chất dẫn dạng gel ở cả hai nghiên cứu. Nhìn chung, tác dụng có lợi thực (hoạt chất trừ đi chất dẫn) thu được từ Epiduo lớn hơn tổng các lợi ích thực đạt được từ các thành phần riêng lẻ, do đó cho thấy khả năng về hoạt tính điều trị của các chất này khi được sử dụng ở dạng kết hợp liều cố định. Một tác dụng điều trị sớm của Epiduo đã luôn được quan sát thấy trong nghiên cứu 1 và nghiên cứu 2 đối với các tốn thương viêm ở tuần thứ 1 của điều trị. Các tổn thương không viêm (mụn trứng cá hở và kín) đáp ứng đáng chú ý từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 4 của điều trị. Lợi ích trên các nốt mụn trứng cá chưa được xác định.
Bảng 1 Hiệu quả lâm sàng trong 2 thử nghiệm so sánh
Nghiên cứu 1 | ||||
Nghiên cứu 1
Tuần thứ 12 LOCF; ITT (nhóm theo ý định điều trị) |
Adapalen + BPO (Benzoyl peoxid) N=149 | Adapapen N=149 | BPO N=149 | Chất dẫn N=71 |
Thành công (Khỏi, gần như khỏi) | 41 (27,5%) | 23 (15,5%) P=0,008 | 23 (15,4%) P=0,003 | 7 (9,9%) P=0,002 |
Giảm trung bình (% giảm) về | ||||
Số lượng tổn thương viêm | 17 (62,8%) | 13 (45,7%) P<0,001 | 13 (43,6%) P<0,001 | 11 (37,8%) P<0,001 |
Số lượng tổn thương không viêm | 22 (51,2%) | 17 (33,3%) P<0,001 | 16 (36,4%) P<0,001 | 14 (37,5%) P<0,001 |
Tổng số tổn thương | 40 (51,0%) | 29 (35,4%) P<0,001 | 27 (35,6%) P<0,001 | 26 (31%)
P<0,001 |
Nghiên cứu 2 | ||||
Nghiên cứu 2
Tuần thứ 12 LOCF; ITT (nhóm theo ý định điều trị) |
Adapalen + BPO (Benzoyl peoxid) N=415 | Adapapen N=420 | BPO N=415 | Chất dẫn N=418 |
Thành công (Khỏi, gần như khỏi) | 125 (30,1%) | 83 (19,8%) p<0,001 | 92 (22,2%) p=0,006 | 47 (11,3%). p<0,001 |
Giảm trung bình (% giảm) về | ||||
Số lượng tổn thương viêm | 16 (62,1%) | 14 (50,0%) p<0,001 | 16 (55,6%) p=0,068 | 10 (34,3%) p<0,001 |
Số lượng tổn thương không viêm | 24 (53,8%) | 22 (49,1%) P=0,048 | 20 (44,1%) p<0,001 | 14 (29,5%) p<0,001 |
Tổng số tổn thương | 45 (56,3%) | 39 (46,9%) P=0,002 | 38 (48,1%) p<0,001 | 24 (28,0%) p<0,001 |
Bảng 2 Hiệu quả lâm sàng trong các thử nghiệm so sánh kết hợp
Adapalen + BPO N=564 | Adapapen N=568 | BPO N=564 | Chất dẫn N=489 | |
Thành công (Khỏi, gần như khỏi) | 166 (29,4%) | 106 (18,7%) | 115 (20,4%) | 54 (11,1%) |
Giảm trung bình (% giảm) về | ||||
Số lượng tổn thương viêm | 16,0 (62,1) | 14,0 (50,0) | 15,0 (54,0) | 10,0 (35,0) |
Số lượng tổn thương không viêm | 23,5 (52,8) | 21,0 (45,0) | 19,0 (42,5) | 14,0 (30,7) |
Tổng số tổn thương | 41,0 (54,8) | 34,0 (44,0) | 33,0 (44,9) | 23,0 (29,1) |
Hiệu quả lâm sàng của Epiduo ở trẻ em từ 9-11 tuổi
Trong một thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em, 285 trẻ em bị mụn trứng cá thông thường, từ 9-11 tuổi (53% đối tượng là 11 tuổi, 33% đối tượng là 10 tuổi và 14% đối tượng là 9 tuổi) với điểm số 3 (trung bình) theo thang điểm đánh giá tổng thể của nhà nghiên cứu (IGA) và tổng số tổn thương tối thiểu là 20 nhưng không quá 100 (tổn thương không viêm và/hoặc tổn thương viêm) ở vùng mặt (bao gồm cả mũi) lúc ban đấu được điều trị bằng gel Epiduo một lần mỗi ngày trong 12 tuần. Nghiên cứu kết luận rằng hồ sơ về hiệu quả và độ an toàn của gel Epiduo ở nhóm tuổi trẻ hơn đặc biệt này đồng nhất với kết quả của các nghiên cứu then chốt khác ở các đối tượng bị mụn trứng cá thông thường từ 12 tuổi trở lên cho thấy hiệu quả đáng kể với khả năng đung nạp chấp nhận được. Một tác dụng điều trị sớm và kéo dài của gel Epiduo so với chất dẫn dạng gel đã luôn được quan sát thấy đối với tất cả các tổn thương (viêm, không viêm và tổng các tổn thương) ở tuần thứ 1 và tiếp tục đến tuần thứ 12.
Nghiên cứu 3 | ||
Tuần thứ 12 LOCF; ITT (nhóm theo ý định điều trị) | Adapalen + BPO N=142 | Chất dẫn dạng gel N=143 |
Thành công (Khỏi, gần như khỏi) | 67 (47,2%) | 22 (15,4%) |
Giảm trung bình (% giảm) về | ||
Số lượng tổn thương viêm | 6 (62,5%) | 1 (11,5%) |
Số lượng tổn thương không viêm | 19 (67,6%) | 5 (13,2%) |
Tổng số tổn thương | 26 (66,9%) | 8 (18,4%) |
Các đặc tính được động học của Epiduo gel
Các đặc tính dược động học (PK) của Epiduo tương tự như hồ sơ dược động học của gel Adapalen 0,1% dùng đơn độc.
Trong một nghiên cứu dược động học lâm sàng 30 ngày được tiến hành ở những bệnh nhân bị mụn trứng cá đã được thử nghiệm bằng gel kết hợp liều cổ định hoặc bằng công thức phù hợp adapalen 0,1% trong điều kiện tối đa (bôi 2 g gel mỗi ngày), adapalen đã không thể định lượng được ở da số mẫu huyết tương (giới hạn định lượng 0,1 ng/ml). Nồng độ adapalen thấp (nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) từ 0,1-0,2 ng/ml) đã đo được trong 2 mẫu máu lấy từ các đối tượng được điều trị bằng Epiduo và trong 3 mẫu máu lấy từ các đối tượng được điều trị bằng gel Adapalene 0,1%. Diện tích dưới đường cong (AỤC) 0-24 giờ của adapalen cao nhất đã được xác định ở nhóm dùng dạng kết hợp liều cố định là 1,99 ng.giờ/ml.
Các kết quả này tưrơng đương với các kết quả thu được trong các nghiên cứu dược động học lâm sàng trước đây về các công thức Adapalene 0,1% khác nhau, trong đó nồng độ toàn thân của adapalen luôn thấp.
Sự thấm qua da của benzoyl peroxid thấp; khi bôi trên da, benzoyl peroxid được chuyển đối hoàn toàn thành acid benzoic và được loại bỏ nhanh chóng.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt đối với người dựa trên các nghiên cứu thường quy về dược lý an toàn, độc tính liều lặp lại, độc tính gen, tác dụng độc hại của ánh sáng hoặc tính gây ung thư.
Các nghiên cứu về độc tính đối với sinh sản với adapalen đã được thực hiện bằng cách dùng đường uống và đường ngoài da ở chuột cống và thỏ. Một tác dụng gây quái thai đã được chứng minh ở nồng độ toàn thân cao (liều uống từ 25 mg/kg/ngày). Ở nồng độ thấp hơn (liều dùng ngoài da 6 mg/kg/ngày), thay đổi về số lượng xương sườn hoặc đốt sống đã được quan sát thấy.
Các nghiên cứu trên động vật đã được thực hiện với Epiduo bao gồm các nghiên cứu về sự dung nạp tại chỗ và các nghiên cứu về độc tính trên da liều lặp lại ở chuột cống, chó và lợn con lên đến 13 tuần và đã cho thấy sự kích ứng tại chỗ và khả năng gây nhạy cảm, như đã được dự kiến đối với dạng kết hợp chứa benzoyl peroxid. Nỗng độ toàn thân của adapalen sau khi đùng lặp lại dạng kết hợp liều cổ định ở động vật là rất thấp, đồng nhất với các dữ liệu dược động học lâm sàng. Benzoyl peroxid được chuyển đổi nhanh chóng và hoàn toàn thành acid benzoic trong da và sau khi hấp thu được thải trừ trong nước tiểu, với nồng độ toàn thân hạn chế.
Chỉ được dùng Epiduo gel bên ngoài.
Tránh bôi vào vết thương hở, chảy máu.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với mắt. Rửa sạch với nước trong trường hợp dính vào mắt.
Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, để biết thêm thông tin chi tiết thì nên liên hệ với bác sĩ, dược sĩ để được tư vấn.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nên bảo quản sản phẩm ở những nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Đặc biệt nên để xa tầm tay trẻ em, bởi vì rất dễ trẻ sẽ làm đổ, vỡ hoặc cho vào miệng sử dụng.
Sử dụng sản phẩm trong vòng 18 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì. Thuốc chỉ dùng trong vòng 6 tháng sau ngày dùng lần đầu.
Hộp 1 tuýp 15g gel Epiduo
Hộp 1 lọ 45g Epiduo cream.
Hộp có màu trắng kẻ xanh, phía trước được in tên sản phẩm và một số thông tin liên quan đến sản phẩm.
Epiduo Gel có bán tại các quầy thuốc hoặc bệnh viện trên toàn quốc, hoặc có thể mua tại Hệ Thống Nhà Thuốc THÂN THIỆN, địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39, đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Nếu không tiện đi lại thì quý vị cũng có thể đặt hàng trực tiếp qua website chính thức là: nhathuocthanthien.com.vn hoặc Shopee nhà thuốc và liên hệ tới Hotline: 0916893886 để gặp dược sĩ hỗ trợ, tư vấn.
Giá của sản phẩm Epiduo Gel 15g là: 250.000đ/ Hộp. Giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng. Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Nếu quý vị đang ở Hà Nội có thể mua Epiduo Gel ngay tại số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, Hà Nội, hoặc đặt online tại website của Nhà Thuốc. Ngoài ra quý vị cũng có thể chat với Dược sĩ để được hỗ trợ tư vấn tốt nhất.
Nếu quý vị ở Tp.HCM có thể mua trực tiếp Epiduo ở các nhà thuốc, hệ thống nhà thuốc lớn. Ngoài ra quý vị có thể mua trực tiếp tại hệ thống của Nhà Thuốc Thân Thiện.
Hiện quý vị có thể mua Epiduo trực tiếp từ website Nhà Thuốc Thân Thiện, chúng tôi sẽ ship hàng vào tận Đà Nẵng cho quý vị, kiểm tra hàng, check thông tin, thanh toán sau.
Rất nhiều quý vị hỏi Mua Epiduo Gel chính hãng ở đâu nhà thuốc xin được trả lời: quý vị có thể mua trực tiếp tại các nhà thuốc lớn hoặc quầy thuốc. Kiểm tra hàng trước khi nhận hàng và thanh toán. Hoặc mua trực tiếp tại Nhà Thuốc Thân Thiện.
Cơ sở sản xuất: Công ty Laboratoires Galderma
Địa chỉ: Z.I Montdesir, 74540, Alby Sur Cheran, Pháp.
Nhà nhập khẩu: Công ty TNHH Một thành viên VIMEDIMEX Bình Dương
Địa chie: Số 18L 1-2, VSIP II, đường phố 3, KCN Việt Nam, Singapore 2, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Số: VN2-499-16
Pháp
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Trần Kiên Hưng Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Này mình săn sale ngày 4/4. Giờ mới nhận được. Sản phẩm đúng mô tả, đóng gói đẹp mắt, dược sĩ hỗ trợ nhiệt tình, giá cả hợp lý.