Xuất xứ | Ý |
Quy cách | Hộp 1 lọ bột |
Thương hiệu | Pfizer |
Chuyên mục | Ung thư |
Farmorubicina 50mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Ý và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế. Có tác dụng điều trị ung thư vú giai đoạn sớm, ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư buồng trứng, ung thư tụy, …
Nội dung chính
Farmorubicina 50mg là thuốc kê đơn, sử dụng theo sự chỉ định của bác sĩ. Với thành phần dược chất chính là Epirubicin hydroclorid hàm lượng 50mg. Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm, dùng đường tiêm. Có tác dụng điều trị đa u tủy xương, ung thư trực tràng, ung thư phổi tế bào nhỏ, ….
Farmorubicina 50mg được chỉ định điều trị trong các trường hợp:
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi lọ có chứa thành phần như:
Hoạt chất: Epirubicin hydroclorid.
Mỗi lọ Farmorubicina 50 mg chứa 50 mg epirubicin hydroclorid.
Tá dược: Methyl Para – Hydroxybenzoat, lastose.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Dùng đường tiêm
Epirubicin thường dùng theo đường tiêm tĩnh mạch. Tiêm vào bàng quang sẽ có ích khi điều trị ung thư bề mặt bàng quang cũng như để dự phòng tái phát u sau khi cắt bỏ đoạn qua niệu đạo. Tiêm động mạch cũng được dùng để tạo tác dụng mạnh tại chỗ mà có thể giảm độc tính chung
Tiêm tĩnh mach
Chế độ dùng liều khởi đầu chuẩn
Chế độ dùng liều khởi đầu cao
Điều chỉnh liều
Rối loạn chức năng thận
Rối loạn chức năng gan
Cần giảm liều cho bệnh nhân có các giá trị về sinh hóa như sau:
Những đối tượng đặc biệt khác
Nên cân nhắc dùng các liều khởi đầu thấp hơn hoặc dùng khoảng cách dài hơn giữa các chu kỳ khi dùng cho bệnh nhân có bệnh nặng hoặc bệnh nhân có thâm nhiễm tân sinh ở tủy xưong (xem Mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Với người cao tuổi, nên dùng các chế độ và liều chuẩn ban đầu.
Truyền nhỏ giot vào bàng quang
Các u bàng quang ở bề mặt
Truyền vào đông mach
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Mẫn cảm với epirubicin hoặc với các thành phần khác của thuốc, với các anthracyclin hoặc anthracendion khác.
Dùng đường tĩnh mạch: chống chỉ định trong những trường hợp sau:
Theo đường tiêm bàng quang, chống chỉ định khi:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Farmorubicina 50mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Cảnh báo và thận trọng chung
Chức năng tim
Độc tính về huyết học
Bệnh bạch cầu thứ phát
Tiêu hóa
Chức năng thận
Chức năng gan
Thoát mạch
Tác dụng tại nơi tiêm
Các thận trọng khác
Cũng như với những thuốc gây độc tế bào khác, hiện tượng huyết khối viêm tĩnh mạch và huyết khối tắc mạch, bao gồm tắc mạch phôi (một số trường họp tử vong) đã gặp ngẫu nhiên khi dùng epirubicin.
Hội chứng phân giải khối u
Tác động ức chế miễn dich/Tăng khả năng bị nhiễm khuẩn
Cảnh báo và thận trong bổ sung cho các đường dùng khác
Đường tiêm vào bàng quang: Dùng epirubicin theo đường này có thể gây các triệu chứng của viêm bàng quang do hóa chất (như khó tiểu tiện, tiểu nhiều, tiểu đêm, tiểu són, nước tiểu có máu, khó chịu ở bàng quang, hoại tử ở thành bàng quang) và co thắt bàng quang. Cần lưu ý đặc biệt tới vấn đề đặt ống thông (ví dụ tắc niệu đạo do các khối u trong bàng quang có kích thước lớn).
Đường tiêm động mạch: Tiêm epirubicin vào động mạch (điều trị tại chỗ hoặc điều trị vùng gây tắc động mạch, dùng trong ung thư biểu mô tế bào gan hoặc di căn gan) có thể gây các hiện tượng tại chỗ hoặc ở một vùng (bên cạnh các độc tính toàn thân tương tự như các độc tính quan sát thấy sau khi dùng epirubicin đường tĩnh mạch) bao gồm loét dạ dày-tá tràng (có thể do thuốc trào ngược vào động mạch dạ dày) và làm hẹp ống mật do viêm đường mật xơ cứng do thuốc. Chỉ định đường tiêm động mạch có thể gây hoại tử lan rộng của mô được truyền.
Ảnh hưởng tới khả năng sinh sản
Epirubicin có thể làm tổn thương nhiễm sắc thể trong tinh trùng của người. Nam giới dùng epirubicin cần có các biện pháp ngừa thai hữu hiệu.
Epirubicin có thể gây vô kinh hoặc mãn kinh sớm ở phụ nữ tiền mãn kinh.
Phụ nữ có thai
Thời kỳ cho con bú
Không có báo cáo về tác dụng không mong muốn đặc biệt liên quan đến việc ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, các thầy thuốc cần khuyến cáo cho bệnh nhân tránh các hoạt động trên nếu tình trạng của bệnh nhân (mất nước, chóng mặt) cho thấy cần phải thận trọng khi gặp các biến cố này.
Không được trộn lẫn epirubicin với các thuốc khác. Epirubicin cũng không được tiếp xúc với bất kỳ một dung dịch có pH kiềm nào để tránh bị thủy phân. Không được trộn lẫn epirubicin với heparin, vì có tương kỵ về mặt hóa học và gây kết tủa.
Trong quá trình sử dụng Farmorubicina 50mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được quan sát thấy và báo cáo trong suốt thời gian điều trị với epirubicín với tần suất sau đây: Rất thường gặp (>1/10); thường gặp (>1/100 đến <1/10); ít gặp (>1/1,000 đến <1/100); hiếm gặp (>1/10.000 to <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10,000), không rõ (không thể ước lượng được từ dữ liệu có sẵn).
Hơn 10% bệnh nhân được điều trị có thể xuất hiện các tác dụng không mong muốn. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ức chế tủy xương, tác dụng phụ đường tiêu hóa, biếng ăn, rụng tóc, nhiễm khuẩn.
Phân loại theo hệ cơ quan | Tần suất | Tác dụng không mong muốn |
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng | Thường gặp | Nhiễm khuẩn |
Không rõ | Sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi | |
u lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm u nang và polyp) | Hiếm gặp | Ung thư bạch cầu dòng lympho bào cấp tính, ung thư bạch cầu cấp thể tủy |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Rất thường gặp | Ức chế tủy xương (giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm bạch cầu trung tính có sốt) |
Ít gặp | Giảm tiểu cầu | |
Không rõ | Xuất huyết và thiếu oxy ở các mô do tủy xương bị ức chế. | |
Rối loạn hệ miễn dịch | Hiếm gặp | Sốc phản vệ |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Thường gặp | Biếng ăn, mất nước |
Hiếm gặp | Tăng acid uric huyết (xem mục 4.4) | |
Rối loạn hệ thần kinh | Hiếm gặp | Chóng mặt |
Rối loạn mắt | Không rõ | Viêm kết mạc, viêm giác mạc |
Rối loạn tim | Hiếm gặp | Suy tim sung huyết, (khó thở; phù, gan to, cổ trướng, phù phổi, tràn dịch màng phổi, nhịp tim nhanh) nhiễm độc tim (ví dụ: điện tâm đồ bất thường, loạn nhịp tim, bệnh cơ tim), nhịp nhanh thất, nhịp tim chậm, block nhĩ thất, block nhánh. |
Rối loạn mạch | Thường gặp | Nóng bừng, nóng đỏ bừng |
Ít gặp | Viêm tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch | |
Không rõ | Sốc, huyết khối tắc mạch, bao gồm tắc mạch phổi | |
Rối loạn tiêu hóa | Thường gặp | Viêm niêm mạc, viêm thực quản, viêm miệng, nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn |
Rối loạn da và các mô dưới da | Rất thường gặp | Rụng tóc |
Hiếm gặp | Mề đay | |
Không rõ | Nhiễm độc cục bộ, phát ban, ngứa, thay đổi da, ban đỏ, đỏ bừng, tăng sắc tố da và móng, nhạy cảm với ánh sáng, quá mẫn với chiếu xạ da (phản ứng radiation-recall) | |
Rối loạn thận và tiết niệu | Rất thường gặp | Nước tiểu có màu đỏ sau khi dùng từ 1 đến 2 ngày |
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | Hiếm gặp | Mất kinh, mất tinh trùng |
Rối loạn toàn thân và tại nơi dùng thuốc | Thường gặp | Ban đỏ trên da tại nơi dùng thuốc |
Hiếm gặp | Mệt mỏi, suy nhược, sốt, ớn lạnh | |
Xét nghiệm | Hiếm gặp | Thay đổi nồng độ transaminase |
Không rõ | Giảm phân suất tống máu ở tâm thất trái không triệu chứng | |
Tổn thương, nhiễm độc và biến chứng do thủ thuật | Thường gặp | Viêm bàng quang do hóa chất, đôi khi xuất huyết, đã được quan sát thấy sau khi tiêm bàng quang (xem mục 4.4). |
Dùng qua bàng quang:
Báo cáo tác dụng không mong muốn nghi ngờ
Báo cáo tác dụng không mong muốn nghi ngờ sau khi lưu hành thuốc là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp thục theo dõi tỷ lệ lợi ích/ nguy cơ khi sử dụng thuốc.
Quá liều cấp tính với epirubicin gây suy tủy nghiêm trọng (thường là giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu), độc tính trên đường tiêu hóa (thường gặp viêm niêm mạc) và các biến chứng cấp tính ở tim. Suy tim tiềm ẩn đã được quan sát thấy khi dùng anthracyclin nhiều tháng đến nhiều năm sau khi kết thúc quá trình điều trị (xem mục 4.4). Bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ. Nếu xảy ra dấu hiệu suy tim, bệnh nhân cần được điều trị theo hướng dẫn thông thường.
Điều trị: giảm triệu chứng. Epirubicin không thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Epirubicin là chất gây độc tế bào nhóm anthracyclin. Mặc dầu đã biết là các anthracyclin có thể tương tác với một số các chức năng hóa sinh và sinh học trong các tế bào có nhân điển hình, nhưng vẫn chưa biết chính xác về cơ chế gây độc tế bào và/hoặc đặc tính chống tăng sinh của epirubicin.
Epirubicin tạo phức với ADN nhờ xen vào các vòng trên mặt phẳng giữa các cặp base nucleotid, do đó ức chế được acid nucleic (ADN và ARN) và ức chế sự tổng hợp protein. Sự xâm nhập này kích hoạt sự phân tách ADN xúc tác bởi topoisomerase II, gây ra hoạt tính diệt tế bào. Epirubicin cũng ức chế hoạt tính của ADN-helicase, giúp ngăn ngừa sự phân tách chuỗi kép ADN bởi enzym và tương tác với sự nhân đôi và phiên mã. Epirubicin cũng tham gia các phản ứng oxy hóa-khử. qua việc làm sinh ra các gốc tự do gây độc tế bào. Tác dụng chống tăng sinh và gây độc tế bào của epirubicin được cho là kết quả của các cơ chế nêu trên hoặc có thể có các cơ chế khác nữa.
Trong nghiên cứu in vitro, epirubicin có tác dụng gây độc tế bào trên một số dòng tế bào người và tế bào chuột đã xác định và các dòng tế bào nguyên khởi nuôi cấy của các khối u ở người. Epirubicin cũng có tác dụng trên in vivo để chống một số khối u ở chuột, chống các miếng ghép dị loại lấy từ người ghép cho chuột đã cắt bỏ tuyến ức, kể cả các miếng ghép lấy từ khối u ung thư vú.
Chức năng tim
Trong một khảo sát hồi cứu, bao gồm 9144 bệnh nhân, đa số có khối u cứng ở giai đoạn tiến triển, xác suất xuất hiện suy tim sung huyết (CHF) tăng lên khi tăng liều tích lũy epirubicin (Hình 5). Ở bệnh nhân được điều trị bằng epirubicin, ước tính nguy cơ xuất hiện CHF có bằng chứng trên lâm sàng là 0,9% ở liều tích lũy là 550 mg/m2, 1,6% ở liều 700 mg/m2, và 3,3% ở liều 900 mg/m2. Trong điều trị hỗ trợ cho ung thư vú, liều tích lũy tối đa đã dùng trong các thử nghiệm lâm sàng là 720 mg/m2. Nguy cơ xuất hiện CHF trong trường hợp không có các yếu tố nguy cơ với tim khác tăng mạnh sau khi dùng liều tích lũy epirubicin là 900 mg/m2.
Hình 1. Nguy cơ CHF ở 9144 Bệnh nhân với Epirubicin
Nguy cơ suy tim sung huyết (CHF) ở 9144 bệnh nhân được điều trị bằng epirubicin
Trong một khảo sát hồi cứu khác trên 469 bệnh nhân được điều trị bằng epirubicin với ung thư vú di căn hoặc giai đoạn sớm, nguy cơ CHF được báo cáo tương đương với kết quả quan sát được ở nghiên cứu lớn hơn trên hơn 9000 bệnh nhân.
Bệnh bạch cầu (leukemia) thứ phát
Một phân tích trên 7110 bệnh nhân điều trị hỗ trợ với epirubicin như một thành phần của các phác đồ đa hóa trị liệu cho ung thư vú giai đoạn sớm trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, cho thấy nguy cơ tích lũy của bệnh bạch cầu cấp tính thể tủy thứ phát hoặc hội chứng loạn sản tủy (AML/MDS) là khoảng 0,27% (ước tính 95% CI, 0,14-0,40) sau 3 năm, 0,46% (ước tính 95% CI, 0,28-0,65) sau 5 năm và 0,55% (ước tính 95% CI, 0,33-0,78) sau 8 năm. Nguy cơ xuất hiện AML/MDS tăng lên khi liều lượng tích lũy epirubicin tăng lên như trình bày trong Hình 6.
Hình 2. Nguy Cơ AML/MDS trên 7110 bệnh nhân điều trị vói Epirubicin
Tỉ lệ AML/MDS tăng theo liều epirubicin trong mỗi chu kỳ, và liều tích lũy. Ví dụ như, trong thử nghiệm MA-5, ở bệnh nhân nhận liều cao epirubicin (120 mg/m2), tỉ lệ mắc mới AML/MDS là 1,1 % trong vòng 5 năm và không có thêm ca mới nào trong 5 năm theo dõi tiếp theo (năm thứ 6-10).
Xác xuất tích lũy xuất hiện AML/MDS đặc biệt tăng lên ở những bệnh nhân điều trị liều cao hơn liều tích lũy tối đa được khuyến cáo của epirubicin (720 mg/m2) hoặc cyclophosphamid (6.300 mg/m2), như thể hiện trong Bảng 3.
Bảng 1. Xác suất tích lũy xuất hiện AML/MDS trong tương quan vói liều tích lũy của epirubicin và cyclophosphamide
SỐ năm tính từ khi bắt đầu điều trị | Xác suất tích lũy xuất hiện AML/MDS % (95% CI) | |||
Liều tích lũy cyclophosphamid <6.300 mg/m2 | Liểu tích lũy cyclophosphamid >6.300 mg/m2 | |||
Liêu tích lũy epirubicin <720 mg/m2 N=4760 | Liều tích lũy epirubicin >720 mg/m2 N=lll | Liều tích lũy epirubicin <720 mg/m2 N=890 | Liều tích lũy pirubicin
>720 mg/m2 N=261 |
|
3 | 0,12(0,01-0,22) | 0,00 (0,00-0,00) | 0,12(0,00-0,37) | 4,37(1,69-7,05) |
5 | 0,25 (0,08-0,42) | 2,38 (0,00-6,99) | 0,31 (0,00-0,75) | 4,97 (2,06-7,87) |
8 | 0,37 (0,13-0,61) | 2,38 (0,00-6,99) | 0,31 (0,00-0,75) | 4,97 (2,06-7,87) |
Dược động học của epirubicin là tuyến tính trong khoảng liều dùng từ 60-150 mg/m2 và độ thanh thài ra khỏi huyết tương không bị ảnh hưởng bởi tốc độ tiêm truyền và thời gian biểu dùng thuốc.
Phân bổ
Sau khi đưa thuốc vào tĩnh mạch, epirubicin phân bố nhanh và rộng vào các mô. Tỷ lệ liên kết của epirubicin vào protein huyết tương (chủ yếu là vào albumin) là khoảng 77% và không chịu ảnh hưởng của nồng độ thuốc. Epirubicin còn tập trung trong hồng cầu. Nồng độ của thuốc này trong máu toàn phần là khoảng gấp 2 lần nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hỏa
Epirubicin bị chuyển hóa nhanh và rộng khắp ở gan và ở nhiều cơ quan và tế bào khác, kể cả hồng cầu.
Đã xác định được 4 con đường chuyền hóa chính của thuốc:
Thải trừ
Epirubicin và những dẫn chất chuyển hóa chính của thuốc này được đào thải qua mật, và một lượng ít hơn được đào thải qua nước tiểu. Tỷ lệ khối lượng ở hai đường đào thải trên thu được ở một bệnh nhân khi dùng thuốc đánh dấu phóng xạ là khoảng 60% lượng phóng xạ toàn phần thu hồi ở phân và ở nước tiểu (34% ở phân và 27% ở nước tiểu). Những số liệu này cũng thống nhất với các số liệu thu được ở 3 bệnh nhân có tắc nghẽn ngoài gan phải dẫn lưu qua da: trong trường hợp này thì có khoảng 35% liều dùng được thu hồi dưới dạng epirubicin hay các dẫn chât chủ yếu của nó ở mật, còn khoảng 20% thì qua nước tiểu trong 4 ngày sau khi dùng thuốc.
Dược đông học ở những nhóm đối tượng đặc biêt
Suy gan
Epirubicin được đào thải theo hai con đường: chuyển hóa ở gan và đào thải qua mật, và độ thanh thải giảm xuống ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan. Trong một nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của rối loạn chức năng gan tới dược động học của epirubicin, các bệnh nhân có khối u rắn được chia làm 3 nhóm.
Nhóm 1 (n=22) gồm những bệnh nhân có AST (SGOT) trong huyết thanh cao hơn giới hạn trên của mức bình thường (trung bình 93 IU/L) và có nồng độ bilirubin trong huyết thanh ở mức bình thường (trung bình 0,5 mg/dL). Những bệnh nhân này được dùng epirubicin với liều từ 12,5 đến 90 mg/m2. Những bệnh nhân thuộc nhóm 2 (n=8) thì có AST không bình thường (trung bình 175 IƯ/L) cũng như nồng độ bilirubin trong huyết thanh không bình thường (trung bình 2,7 mg/dL). Các bệnh nhân này được điều trị với epirubicin, liều dùng là 25 mg/m2. Dược động học ở những bệnh nhân này được so sánh với dược động học ở nhóm bệnh nhân có nồng độ AST và bilirubin bình thường, dùng epirubicin với liều từ 12,5-120 mg/m2. Kết quả là giá trị trung bình của độ thanh thải epirubicin khỏi huyết tương của người suy gan bị giảm đi so với ở những bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Đối với những bệnh nhân thuộc nhóm 1, mức độ giảm là khoảng 30%, còn đối với những bệnh nhân thuộc nhóm 2, mức độ giảm là khoảng 50%. Với những bệnh nhân suy gan nặng thì chưa có công trình nghiên cứu đánh giá vấn đề này (xem các Mục 4.2 và 4.4).
Suy thận
Không thấy có những ảnh hưởng có ý nghĩa trên dược động học của epirubicin và của dẫn chất chuyển hóa chủ yếu của epirubicin là epirubicinol ở những bệnh nhân có nồng độ creatinin huyết thanh < 5 mg/dL. Có gặp hiện tượng giảm độ thanh thải khỏi huyết tương tới 50% ở 4 bệnh nhân có nồng độ creatinin huyết thanh > 5 mg/dL (xem các Mục 4.2 và 4.4). vấn đề này ở các bệnh nhân thẩm tách máu chưa được nghiên cứu.
Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Epirubicin có tính gây đột biến, làm đứt các nhiễm sắc thể và gây ung thư trên động vật thí nghiệm.
Farmorubicina 50mg được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm, được đựng trong lọ thủy tinh có nút cao su và vòng gắn kín bằng nhôm. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh. Tên sản phẩm màu đen + xanh, phía dưới có in thành phần dược chất chính và hạn sử dụng của thuốc. 2 bên in công ty sản xuất.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
Dung dịch đã pha chế ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và trong 48 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh (+2°c – +8°C) (theo thông tin trên tờ hướng dẫn sử dụng lưu hành ở nước sở tại).
Đối với dung dich pha sẵn để tiêm
Việc bảo quản các dung dịch tiêm trong tủ lạnh có thể gây nên sự hình thành một chất dạng gel. Chất dạng gel này nếu đưa ra bảo quản ở nhiệt độ phòng có kiểm soát (15°C-25°C) và để cho cân bằng với nhiệt độ bên ngoài, thì sau tối đa là 2-4 giờ, sẽ trở lại thành một dung dịch có độ nhớt thấp cho đến dung dịch lỏng.
48 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 lọ, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Bột đông khô pha tiêm
Thuốc Farmorubicina 50mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Farmorubicina 50mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 786.129đ/ lọ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-20841-17
Actavis Italy S.p.A
Vial Pasteur, 10 – 20014 – Nervano (MI) Italy
Ý
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Nguyễn Bá Thông Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Rất đáng đồng tiền luôn, shop thì nhiệt tình, sản phẩm thì rất ok, giao hàng cũng nhanh. 5 sao cho shop.
Lê Thị Thu Dung Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Nhận được hàng, đóng gói cẩn thận, date xa, chuẩn, chất lượng qua nhìn, chưa sử dụng nên chưa kết luận nhưng cảm nhận tốt, nên mua. Đánh giá 5 sao ko 😀💓🌹