Giá liên hệ
Xuất xứ | Ấn Độ |
Quy cách | Hộp 1 vỉ x 1 viên |
Thương hiệu | Brawn Laboratories |
Chuyên mục | Trị nhiễm khuẩn |
Số đăng ký | VN-18171-14 |
Fopranazol được chỉ định để điều trị cho các trường hợp sau: Nhiễm nấm Candida ở miệng – họng, thực quản. Nhiễm nấm Candida ở âm hộ – âm đạo.
Nội dung chính
Fopranazol là là thuốc được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Fluconazole: 150 mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, dùng trực tiếp bằng đường uống. Thuốc có tác dụng dùng điều trị bệnh nhiễm nấm cadida, viêm màng não.
Fopranazol được chỉ định để điều trị cho các trường hợp sau: Nhiễm nấm Candida ở miệng – họng, thực quản. Nhiễm nấm Candida ở âm hộ – âm đạo. Viêm mảng não do Cryp/ococcus và những trường hop nhiễm nấm Cryptococcus khác. Nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác (như nhiễm Candida đường niệu, màng bụng, máu, phổi và nhiễm Candida phát tán). Nhiễm nấm ngoài da và Candida ngoài da. Dự phòng nhiễm nắm Candida cho bệnh nhân bị ung thư tủy xương đang điều trị bằng hóa chất hoặc tia xạ, bệnh nhân tổn thương hệ miễn dịch. Ngoài ra thuốc còn được dùng để phòng các bệnh nhiễm nắm trầm trọng (như nhiễm nắm Candida, Cryptococcus, Histoplasma, Coccidioides immitis) ở người bệnh nhiễm HIV.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Fopranazol bao gồm những thành phần chính như là:
Fluconazal 150 mg
Tá dược: Colloidal anhydrous silica, Magnesium Stearate, Lactosc, Croscarmcllose Sodium, Maize Starch, Hard gelatin capsule shells’1’ White/Light Blue..
Fopranazol cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Sử dụng ở người lớn: Dùng viên 150 mg voi liéu hrong nhw sau:
Nhiễm nấm Candida ở miệng – họng: uống liều 150 mg/ngày trong 1 đến 2 tuần.
Nhiễm nấm Candida ở thực quản: uống liều 150 mg/ngày trong ít nhất 3 tuần và thêm ít nhất 2 tuần nữa san khi hêt triệu chứng.
Nhiễm nấm Candida ở âm đạo, uống liều duy nhất 150 mg. Để giảm bớt tỷ lệ tái phát Candida âm đạo, có thể dùng liều 150 mg mỗi tháng một lần. Thời gian trị liệu tùy theo từng người, khoảng 4 – 12 tháng.
Viêm màng não do Crypfococcus: ngày đầu uống 3viên/lần/ngày, những ngày sau uống 1 viên/lần/ngày trong ít nhất 4 tuần và thêm ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
Viêm quy đâu do Candida, uống liều duy nhất 150 mg.
Để ngăn ngừa nhiễm nấm candida, liều khuyến cáo của fluconazol là từ 150 mg – 300 mg, dùng một liều hàng ngày tùy theo nguy cơ phát triển nắm ở bệnh nhân.
Các nhiễm nắm đa và Candila ngoài da bao gom nam chân, nấm thân, nẤmben: liều khuyến cáo là 150 mg một lần mỗi tuần. Thời gian điều trị thường là 2 đền 4 tuần, nhưng có thể cần phải điều trị đến 6 tuần đối với nấm chân.
Đối với lang ben, liều khuyến cáo là 300 mg một lần mỗi tuần trong 2 tuần, một vài bệnh nhân có thể cần thêm một liều 300 mg cho tuần thứ 3.
Đối với bệnh nhân nấm móng, liều khuyến cáo là 150 mg một lần mỗi tuần. Nên tiếp tục điều trị cho đến khi móng bị nhiễm nấm được thay thế khoảng 3 – 6 tháng đối với móng tay và 6 – 12 tháng đối với móng chân). Tuy nhiên tốc độ phát triển móng tùy theo từng người và tuôi tác. Đôi khi móng vẫn còn bị biến đạng sau khi đã được điều trị nhiễm nấm mãn tính.
Sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi:
Ở các bệnh nhân không có bằng chứng suy thận, khuyên cáo tuân theo liều thông thường.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận:
Fluconazol được đào thải chủ yếu qua đường nước tiểu ở dạng không biến đổi. Không cần chỉnh liều ở phác đồ điều trị dùng liều duy nhất. Ở các bệnh nhân có chức năng thận suy giảm mà cân phải sử dụng phác đồ dùng đa liều cùng fluconazol, liều tấn công khởi đầu là 150 mg – 300 mg, Sau đó liễu hàng ngày (tùy theo chỉ định) cần được căn cứ trên bảng sau đây:
Độ thanh thâir creatinine (ml/phút) | % liều khuyến cáo |
>50 | 100% |
<50 (không có thẩm tách | 50% |
Thẩm tách đều đặn | 100% sau mỗi lần thẩm tách |
Cách dùng: Viên nang Fopranazol được chỉ định dùng đường uống.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Chống chỉ định dùng fluconazol cho những trường hợp có tiền sử mẫn cảm hoặc dị ứng với ffuconazol hoặc với bất ky thành phân nào của thuốc.
Trong quá trình sử dụng Fopranazol quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Thận trọng khi dùng fluconazol ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc thận.
Fluconazol tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương, do đó người đang cho con bú không niên dùng thuộc này.
Thuốc có thể gây đau đâu, chóng mặt, vì vậy cân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Rifabutin va rifampicin: Dùng déng thoi fluconazol va rifabutin cho người bệnh nhiễm HIV sẽ làm tăng nông độ trong huyết tương và diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) của rifabutin và chất chuyển hóa chính. Tác dụng này có thể đoức chế enzym cytochrom Paso cần thiết cho chuyển hóa rifabutin.
Dùng đồng thời fluconazol và rifampicin có thể ánh hường đến dược động học của cả 2 thuốc. Dùng một liều đơn 150 mg fluconazolở người lớn khỏe mạnh đang dùng rifampicin (600 mg/ngày) sẽ làm giảm gần 25% AUC và 20% nửa đời flueonazol trong huyết tương. Tầm quan trọng lâm sảng của tương tác dược động học giữa fluconazol và rifampicin còn chưa được sáng tỏ, tuy nhiên người ta cho rằng tương tác này có thể góp phần làm tái phát viêm mang nao do Cryptococcus trong một số ít người bệnh dùng fluconazol đồng thời với rifampicin. Cũng có một vài bằng chứng cho thấy dùng đồng thời fluconazol và rifampicin số liệu tổng nồng độ rifampicin trong huyết tương so với khi dùng rifampicin đơn độc.
Zidovudin: Dùng đồng thời với zidovudin, fluconazol gây trở ngại chuyển hóa và thanh thải của zidovudin. Fluconazol có thể làm tăng AUC (74%), nồng độ đỉnh huyệt tương (84) và nửa đời thải trừ cuối (128%) của zidovudin ở người bệnh nhiễm HIV. Chất chống đông máu nhóm cowmnarin: Do thời gian prothrombin tăng khi người bệnh dùng fluconazol đồng thời với thuốc chống đông nhóm coumarin (nhu warfarin), nên thời gian prothrombin phải được theo đối cần thận khi dùng đồng thời hai thuốc này. Ciclosporin: Ding đồng thời fluconazol và ciclosporin có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương, đặc biệt ở người ghép thận. Cần theo dõi cân thận nồng độ ciclosporin trong huyết tương ở người bệnh đang cùng điều trị bằng flueonazol và liều dùng cielosporin phải điều chỉnh cho thích hợp. Astemizol: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ astemizol trong huyết tương gây ra các tai biển tim mạch nguy hiểm (như loạn nhịp, ngừng tim, đánh trống ngực, ngất và tử vong) khi dùng thuốc đồng thời với astemizol, Cisaprid: Dùng đồng thời fluconazol va cisaprid có thé lam ting néng độ cisaprid trong huyết tương. Người bệnh phải được theo dõi cẩn thận nếu điều trị đồng thời 2 thuốc này.
Phenytoin: Dùng đồng thời fluconazol và phenytoin sẽ gây tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương (128%) va tang AUC (75%) cua phenytoin dẫn đến ngộ độc phenytoin, còn dược động học của fluconazol không bị ảnh hưởng. Phải hết sức thận trọng khi dùng đồng thời phenytoin và fluconazol.
Các thuốc chống đào thải đường sufonylure. Dùng fluconazol ở người bệnh đang điều trị bằng tolbutamid, glyburid hoặc glipizid sẽ gây tăng nồng độ trong huyết tương và giảm chuyển hóa các thuốc chống đái tháo đường. Nếu dùng đồng thời fluconazol với tolbutamid, glyburid, glipizid hoặc bất cứ một thuốc uống chống đái tháo đường loại sulfonylurea nào khác, phải theo dõi cân thận nồng độ glucose trong máu và phải điều chỉnh liều dùng của thuốc điều trị đái tháo đường khi cần.
Theophylin: Fluconazol làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh xấp xỉ 13% và dẫn đến ngộ độc. Do đó phải theo dõi nông độ theophylin và dùng hết sức thận trọng để tránh liêu gây độc của theophylin.
Trong quá trình sử dụng Fopranazol thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Xảy ra ở khoảng 5 – 30% người bệnh đã dùng fluconazol 7 ngày hoặc lâu hơn. Tỉ lệ phải ngừng thuốc là 1 – 2,8%. Với phụ nữ dùng một liều duy nhất để trị nấm Candida âm hộ- âm đạo thì tác dụng không mong muốn gặp trong khoảng 26 đến 31%. Ngoài ra người ta cũng thấy rằng tất cả các tác dụng không mong muốn thường xảy Ta ở người bệnh bị nhiễm HIV với tỉ lệ cao hơn (21%) so với người bệnh không bị nhiễm (13%). Tuy nhiên rất khó khăn trong đánh giá và xác định liên quan giữa fluconazol với tác dụng không mong muôn vì thuấc đã được dùng cho nhiều người bệnh bị các bệnh cơ bản nặng đã sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc.
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt (khoảng 2% người bệnh).
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy (khoảng 1,5 – 8,5% người bệnh).
Ỉt gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Gan: Tăng nhẹ nhất thời transaminase va bilirubin huyết thanh (từ 1,5 – 3 lần giới hạn trên của bình thường).
Da: Nổi ban, ngửa.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: Tăng bạch cầu ưa cosin, thiếu máu, giảm bach cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng cao nồng độ transaminase trong huyết thanh 8 lần hoặc nhiều hơn giới hạn trên của bình thường) và phải ngừng thuốc.
Da: Da bị tróc vảy (chủ yếu ở người bệnh AIDS và ung thư), hội chứng Stevens – Johnson. Khác: Sốt, phủ, tràn dịch màng phổi, đái ít, hạ huyết áp, hạ kali máu, phản vệ.
Thông báo với bắc sỹ các tác dụng không mong muôn gặp phải khi dùng thuốc.
Nếu chẩn đoán lâm sảng có biểu hiện quá liều thì phải đưa người bệnh đến bệnh viện và giám sát cần thận ít nhất 24 giờ, phải theo dõi các dấu hiệu lâm sảng, nồng độ kali huyết và làm các xét nghiệm về gan, thận.
Nếu có bằng chứng tốn thương gan hoặc thận, người bệnh phải nằm viện cho đến khi không còn nguy hiểm có thể xảy ra cho các bộ phận nảy.
Trong 8 giờ đầu sau khi dùng thuốc nếu không cóbiểu hiện quá liều hoặc dấu hiệu hay triệu chứng lâm sảng khác không giải thích được thì có thể không cần giám sát tích cực nữa. Phải theo dõi tình trạng hô hap, tuần hoàn cho đến khi người bệnh tỉnh táo, thở bình thường và mọi thứổn định.
Trường hợp quá liều trầm trọng nên tiến hành thấm tách máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Fluconazol là thuốc đầu tiên của nhóm thuốc tổng hợp triazol chống nắm mới.
Fluconazol có tác dụng chống nấm do làm biến đỗi màng tê bảo, lam tang tính thâm màng tế bào, làm thoát các yếu tổ thiết yếu (thi dy amino acid, kal) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (thí du purin va pyrimidin tiền chất của DNA). Fluconazol tác động bằng cách ức chế cytochrom Paso 14- alpha- demethylase, ngăn chặn tổng hợp ergosterol là sterol chủ yếu ở mang tế bào nắm. Fluconazol va cactriazol chéng nấm khác (như itraconazol) có ái lực mạnh với cnzym Paso của nấm và chỉ có ái lực yếu với enzym P¿so của động vật có vú (tuy nhiên cũng đủ để gây ra nhiều tương tác thuốc) và cũng là những thuốc ức chế đặc hiệu các hệ thống cytochom Pxsạ của nắm hơn nhiều dẫn chất imidazol khác (như ketoconazol). Thuốc cũng không có tác dụng trên sự tổng hợp cholesterol trong địch đồng thể mô gan của động vật có vú. Fluconazol có tác dụng trên Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Microsporum spp. va Trichophyton spp.. Fluconazol khéng có tác dụng kháng khuẩn. Kháng thuốc đã phát triển trong một vài chủng Candida. Các chủng Candida albicans kháng ketoconazol cũng kháng chéo với fuconazol..
Fluconazol duge hấp thu tốt qua đường uống và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Kha dung sinh học theo đường uống bằng hoặc hơn 90% so với đường tiêm tĩnh mạch. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vong 1 – 2 giờ, nồng độ đã định đạt được trong vòng 5 – 7 ngày.
Thuốc phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong sữa mẹ, dịch khớp, nước bọt, đờm, dịchâm đạo và dịch màng bụng tương tự nông độ trong huyết tương. Nồng độ trong dịch não tủy đạt từ 50% đến 90% nồng độ tronghuyết tương ngay cả khi mảng não không bị viêm. Tỉ lệ gắn với protein khoảng 12%. Thuốc thải trừ qua nước tiểu ở dạng nguyên thể với tỉ lệ 80% hoặc cao hơn. Nửa đời thải trừ khoảng 30 giờ, và tăng ở người bệnh suy thận. Thuốc cũng được loại bằng thẩm tách.
Fopranazol được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Thuốc được đựng trong từng vỉ, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh, mặt trước có in tên thuốc và thông tin chi tiết màu xanh. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 vỉ x 1 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nang cứng.
Fopranazol có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Nhà thuốc THÂN THIỆN
Hotline: 0916893886
Website: nhathuocthanthien.com.vn
Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Địa chỉ CS2: Số 30, đường Vạn Xuân, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội
Fopranazol có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-18171-14
Công ty Sản Xuất: Brawn Laboratories
Địa chỉ: Ltd 13, New Industrial Township, Faridabad 121001, Haryana. Ấn Độ
Ấn Độ.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.