Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Chai 500ml |
Thương hiệu | Bidiphar |
Chuyên mục | Thuốc tiêm truyền |
Glucose 5% được sản xuất tại Việt Nam, cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền với công dụng điều trị thiếu hụt carbohydrat và dịch.
Nội dung chính
Thuốc Glucose 5% là đường đơn 6 carbon với hoạt chất chính là glucose thường được dùng để cải thiện tình trạng thiếu hụt glucose, dịch và đề phòng, điều trị mất nước. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền, dùng theo đường tiêm truyền, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Glucose 5% được chỉ định điều trị thiếu hụt carbohydrat và dịch. Ngoài ra thuốc còn dùng làm chất vận chuyển và dung môi pha loãng cho các thuốc tương thích để dùng đường tĩnh mạch.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi chai dung dịch tiêm truyền Glucose 5% có chứa những thành phần chính như là:
Glucose khan (dưới dạng glucose monohydrate 5,5g) 5g
Nước cất pha tiêm vừa đủ 100ml
Thuốc Glucose 5% cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc được dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch ngoại vi hoặc trung tâm theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Khi thuốc được sử dụng để pha loãng các sản phẩm thuốc tương thích khác để truyền tĩnh mạch, hướng dẫn sử dụng của thuốc pha loãng cùng sẽ quyết định thể tích truyền phù hợp cho mỗi điều trị.
Glucose 5% là dung dịch đẳng trương.
Người lớn, người cao tuổi, trẻ em:
Hàm lượng và liều dùng tùy thuộc vào lứa tuổi, cân nặng, tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Phải theo dõi chặt chẽ nồng độ glucose huyết của bệnh nhân.
Liều khuyến cáo cho điều trị thiếu hụt carbohydrat và dịch:
Người lớn: 500 ml – 3000 ml/24 giờ
Trẻ nhỏ và trẻ em:
0-10 kg thể trọng: 100 ml/kg/ 24 giờ
> 20 kg thể trọng: 1500 ml + 20 ml/kg trên 20 kg/ 24 giờ
Tốc độ truyền phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của người bệnh.
Tốc độ truyền không được vượt guá khả năng oxy hóa glucose của bệnh nhân để tránh tăng đường huyết. Vì vậy, tốc độ truyền tối đa thay đổi từ 5 mg/kg/phút cho người lớn đến 10-18 mg/kg/phút cho trẻ nhỏ và trẻ em phụ thuộc vào lứa tuổi và trọng lượng cơ thể.
Liều khuyến cáo khi dùng làm chất vận chuyển và dung dịch pha loãng cho các thuốc tương thích: 50 – 250 ml/liều của thuốc dùng cùng.
Khi glucose 5% được dùng để pha loãng chế phẩm thuốc tiêm khác, liều dùng và tốc độ truyền được quy định bởi bản chất và liều của thuốc tiêm đó.
Trẻ em:
Tốc độ và thể tích truyền phụ thuộc vào lứa tuổi, cân nặng, tình trạng lâm sàng và chuyển hóa của người bệnh, các điều trị kết hợp khác và phải được quyết định bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong sử dụng liệu pháp dịch truyền ở trẻ em.
Các thận trọng trước khi dùng thuốc
>Các dạng thuốc tiêm truyền nên được kiểm tra cảm quan về các tiểu phân và sự đổi màu trước khi truyền, kiểm tra tính nguyên vẹn của bao bì. Chỉ sử dụng nếu dung dịch trong, không có các tiểu phân nhìn thấy, bao bi không hư hỏng. Phải truyền ngay khi cắm bộ dây truyền dịch vào.
Dung dịch phải được truyền với thiết bị vô trùng và sử dụng kỹ thuật vô trùng. Các thiết bị truyền nên có giải pháp ngăn ngừa không khí vào hệ thống.
Việc bổ sung chất điện giải nên theo nhu cầu lâm sàng của từng bệnh nhân.
Các thuốc khác có thể được thêm vào ngay trước khi truyền hoặc trong quá trình truyền thông qua cổng thích hợp. Khi trộn lẫn với thuốc khác, áp suất thẩm thấu cuối cùng của hỗn hợp phải được đo lường trước khi truyền. Việc sử dụng các dung dịch có áp suất; thẩm thấu cao có thể gây kích ứng tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch.
Việc pha loãng với thuốc khác bắt buộc phải được tiến hành cần thận trong điều kiện vô trùng. Dung dịch sau khi pha loãng phải được sử dụng ngay lập tức.
Kiểm soát:
Viêc điều trị nên được thực hiện dưới sự giám sát thường xuyên và cẩn thận. Các thông số lâm sàng và sinh học, đặc biệt nồng độ glucose huyết, cân bằng dịch và điện giải nên được theo dõi thường xuyên và trong suốt quá trình điều trị.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Ứ nước hoặc phù nề, cao huyết áp và bệnh nhân chưa được giá đúng về cân bằng điện giải để lựa chọn loại dung dịch phù hợp.
Bệnh nhân đái tháo đường mất bù hoặc các tình trạng không nạp glucose (như rối loạn chuyển hóa, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, tăng đường huyết, tăng lactat máu).
Trong quá trình sử dụng Glucose 5%, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Sự pha loãng và các tác đông khác lên điện giải trong huyết thanh:
Tùy thuộc vào các yếu tố: thể tích truyền, tốc độ truyền, tình trạng lâm sàng, khả năng chuyển hóa glucose của bệnh nhân, truyền tĩnh mạch glucose có thể gây ra:
Các tác động trên là kết quả của việc truyền các dung dịch không chứa chất điện giải, bao gồm cả truyền dung dịch glucose.
Hạ natri huyết có thể phát triển thành bệnh não cấp tính đặc trưng bởi đau đầu, buồn nôn, co giật, hôn mê, phù não và tử vong.
Trẻ em, người già, phụ nữ, bệnh nhân sau phẫu thuật, bệnh nhân bị thiếu oxy huyết, bệnh nhân có bệnh trên hệ thống thần kinh trung ương, bệnh nhân bị chứng khát tâm lý có nguy cơ đặc biệt đối với các biến chứng này.
Cần đánh giá lâm sàng và xét nghiệm định kỳ để kiểm soát các thay đổi về cân bằng dịch, nồng độ các chất điện giải, cân bằng acid-base trong quá trình truyền tĩnh mạch kéo dài hoặc bất cứ khi nào điều kiện cùa bệnh nhân hoặc quá trình điều trị đảm bảo cho việc thực hiện đánh giá đó.
Nên đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ rối loạn nước và điện giải, có thể bị trầm trọng thêm do tăng tải lượng nước tự do, tăng glucose huyết, có thể được yêu cầu dùng insulin.
Tăng đường huyết:
Truyền quá nhanh dung dịch glucose có thể gây tăng đường huyết và hội chứng tăng áp lực thẩm thấu.
Nếu bị tăng đường huyết, phải điều chỉnh tốc độ truyền và/hoặc dùng insulin.
Nếu cần thiết, bổ sung kali đường tĩnh mạch.
Truyền tĩnh mạch glucose 5% phải thận trọng ở các bệnh nhân sau:
Giảm khả năng dung nạp glucose (bệnh nhân bị suy thận, tiểu đường, nhiễm khuẩn, chấn thương, sốc).
Suy dinh dưỡng nặng (do nguy cơ gây hội chứng nuôi ăn lại).
Thiếu hụt thiamin như ờ bệnh nhân nghiện rượu mạn tính (nguy cơ nhiễm toan lactic nặng do giảm oxy hóa pyruvat)
Bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc chấn thương sọ não nghiêm trọng. Tránh truyền dịch trong vòng 24 giờ đầu tiên sau chấn thương đầu. Theo dõi đường huyết chặt chẽ do tăng đường huyết sớm có liên quan đến đáp ứng kém ờ bệnh nhân bị chấn thương sọ não nghiêm trọng.
Trẻ sơ sinh.
Tác động lên viêc tiết insulin:
Truyền tĩnh mạch kéo dài glucose và tăng đường huyết liên quan có thể gây giảm tiết insulin được kích thích bởi glucose.
Phản ứng quá mẫn:
Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ đã được báo cáo. Do đó, cần thận trọng khi truyền dung dịch glucose ở bệnh nhân dị ứng với ngô và các sản phẩm từ ngô. Phải dừng truyền ngay lập tức nếu có bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng quá mẫn. cần điều trị thích hợp dựa trên triệu chứng lâm sàng.
Hội chứng nuôi ăn lại:
Việc nuôi ăn lại ở các bệnh nhân bị suy dinh dưỡng nặng có thể dẫn đến hội chứng nuôi ăn lại được đặc trưng bời sự thay đổi của kali, phospho, magnesi trong tế bào do bệnh nhãn trở nên đồng hóa. Thiếu hụt thiamin và ứ dịch cũng có thể xảy ra. cần theo dõi cẩn thận và tăng từ từ liều dinh dưỡng cùng với việc tránh cho ăn quá nhiều có thể ngăn ngừa các biến chứng.
Bệnh nhân nhi
Tốc độ truyền và thể tích truyền phụ thuộc vào tuổi tác, cân nặng, tình trạng lâm sàng, khả năng chuyển hóa của bệnh nhân, các thuốc điều trị đồng thời và cần được quyết định bời bác sĩ có kinh nghiệm trong sừ dụng liệu pháp dịch truyền cho bệnh nhân nhi.
Để tránh khả năng gây tử vong khi truyền dịch cho trẻ sơ sinh, cần đặc biệt thận trọng đến phương pháp truyền. Khi sử dụng bơm tiêm để truyền dịch hoặc thuốc cho trẻ sơ sinh, không được kết nối túi dịch với ống tiêm.
Khi sử dụng bơm truyền dịch, tất cà khóa kẹp trên bộ dãy truyền dịch phải được khóa trước khi tháo bỏ bộ dây truyền dịch khỏi bơm truyền hoặc tắt bơm truyền dịch. Điều này được yêu cầu bất kể là thiết bị đó có chức năng khóa dòng chảy hay không.
Phải theo dõi thường xuyên bộ dây truyền dịch và bơm truyền dịch.
Các vấn đề liên guan đến đường huyết ở bệnh nhân nhi
Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non có cân nặng thấp có nguy cơ tăng hoặc hạ đường huyết, do đó cần theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình sử dụng dịch truyền tĩnh mạch glucose để đàm bào kiểm soát đường huyết thích hợp, tránh tác dụng phụ tiềm tàng về lâu dài.
Hạ đường huyết ờ trề sơ sinh có thể gây ra các cơn co giật kéo dài, tình trạng hôn mê và tổn thương não. Tăng đường huyết có liên quan đến xuất huyết não, nhiễm khuẩn do vi khuẩn và nấm ở giai đoạn muộn, bệnh võng mạc do sinh non, viêm ruột hoại tử, loạn sản phế quàn phổi, kéo dài thời gian nằm viện và tử vong.
Các vấn đề liên quan đến hạ natri huyết ở bệnh nhân nhi
Trẻ em (bao gồm cả trẻ sơ sinh và trẻ lớn hơn) có nguy cơ hạ natri huyết giảm thầm thấu cũng như bệnh não do hạ natri huyết.
Cần kiểm soát chặt chẽ nồng độ điện giải trong huyết tương.
Việc phục hồi nhanh chóng biến chứng hạ natri huyết giảm thẩm thấu có thể gây ra nguy hiểm (vì có nguy cơ bị biến chứng thần kinh nghiêm trọng).
Liều dùng, tốc độ truyền và thời gian truyền phải được quyết định bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong sừ dụng liệu pháp dịch truyền ở bệnh nhân nhi.
Sử dụng trong lão khoa:
Khi lựa chọn dung dịch tiêm truyền, tốc độ truyền, thể tích truyền cho bệnh nhân lão khoa cần xem xét đến khả năng bệnh nhân bị các bệnh như suy tim, suy gan, suy thận, các bệnh khác và các thuốc điều trị đồng thời.
Máu:
Không truyền dung dịch glucose 5% đồng thời với, trước hoặc sau khi truyền máu qua cùng một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết hoặc ngưng kết giả.
>Sử dụng thêm một thuốc khác hoặc kỹ thuật truyền không đúng cỏ thể gây ra phản ứng sốt vì có thể nhiễm nội độc tố. Khi có phản ứng phụ, phải dừng truyền ngay.
Nguy cơ tắc mạch do khi:
Không sử dụng chai nhựa trong hệ thống truyền kết nối liên tiếp.
Việc sử dụng như vậy có thể dẫn đến tắc nghẽn do không khí còn lại từ chai dịch đầu tiên trước khi hoàn tất truyền dịch từ chai thứ hai.
Việc ép dịch truyền chứa trong các chai nhựa dẻo để tăng tốc độ dòng chảy có thể dẫn đến tắc nghẽn khí nếu không khí dư trong chai không được đầy ra hoàn toàn trước khi truyền.
Sử dụng bộ dây truyền tĩnh mạch có lỗ thông khí với lỗ thông ở vị trí mờ có thể dẫn đến tắc nghẽn không khí. Bộ dây truyền tĩnh mạch
Phụ nữ có thai:
Glucose có thể được sử dụng cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, hạn chế truyền dung dịch glucose cho người mẹ trong thời gian chuyển dạ vì có thể dẫn đến sản xuất insulin ở thai nhi, có liên quan đến tăng glucose huyết vá nhiễm toan chuyển hóa ở thai nhi và phản ứng giảm glucose huyết ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa có dữ liệu đầy đủ về sử dụng glucose cho phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên, được đánh giá là không ảnh hưởng nên glucose có thể được sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản:
Chưa có dữ liệu đầy đủ về ảnh hưởng cùa glucose đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, glucose được đánh giá là không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi.
Cần tính toán đến ảnh hưởng của dung dịch glucose lên đường huyết và cân bằng nước, điện giải khi sử dụng cho những bệnh nhân đang điều trị các thuốc khác mà có tác dụng kiểm soát đường huyết, cân bằng dịch, điện giải.
Dùng đồng thời với catecholamin và steroid làm giảm hấp thu glucose.
Trước khi pha thêm bất kỳ một thuốc gì vào dung dịch glucose để truyền phải kiểm tra xem có phù hợp không.
Dung dịch chứa glucose và có pH < 6 có thể gây kết tủa indomethacin.
Trong quá trình sử dụng Glucose 5% thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các tác dụng không mong muốn đã xảy ra khi sử dụng glucose 5% trong quá trình lưu hành được liệt kê theo tần suất ở bảng dưới đây: Rất thường gặp (≥ 1/10); Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100); Hiếm gặp (1/10,000 ≤ ADR < 1/1,000); Rất hiếm gặp (ADR < 1/10,000); Chưa được biết đến (không thể ước tính từ các dữ liệu sẵn có).
Hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn (theo MedDRA) | Tần suất |
Rối loạn hệ thống miễn dịch | Phản ứng phản vệ* Quá mẫn* | Chưa được biết đến |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Rối loạn điện giải
Hạ kali huyết Hạ magnesi huyết Hạ phospho huyết Tăng đường huyết Mất nước Tăng thể tích tuần hoàn |
Chưa được biết đến |
Rối loạn da và mô dưới da | Phát ban | Chưa được biết đến |
Rối loạn mạch máu | Viêm tĩnh mạch huyết khối | Chưa được biết đến |
Rối loạn thận và đường tiết niệu | Chứng đái nhiều | Chưa được biết đến |
Rối loạn chung và tại vị trí tiêm truyền | ớn lạnh*
Sốt* Nhiễm trùng tại vị trí tiêm truyền Kích ứng vị trí tiêm truyền như ban đỏ Thoát mạch Phản ứng tại chỗ Đau tại chỗ |
Chưa được biết đến |
* Tác dụng không mong muốn có thể xảy ra ở những bệnh nhân dị ứng với ngô.
Các tác dụng không mong muốn khác đã được báo cáo khi sử dụng dung dịch tiêm truyền glucose: hạ natri máu, có thể là triệu chứng.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Biểu hiện: sử dụng kéo dài hoặc truyền nhanh một thể tích lớn dung dịch glucose 5% có thể gây tăng áp lực thẩm thấu, hạ natri huyết, mất nước, tăng glucose huyết, chứng glucose niệu nghiêm trọng, lợi tiểu thẩm thấu (do tăng đường huyết), nhiễm độc nước, phù nề tăng đường huyết và hạ natri huyết nặng, có thể tử vong.
Xử trí: khi nghi ngờ quá liều, cần ngừng truyền ngay lập tức, tiêm insulin, điều chỉnh cân bằng nước và điện giải, kiểm soát chặt chẽ các thông số.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: Dịch truyền/chất dinh dưỡng. Mã ATC: B05B A03
Glucose là đường đơn 6 carbon, dùng tiêm truyền tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt glucose và dịch. Dung dịch tiêm truyền glucose thường được dùng để cung cấp năng lượng cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do tiêu chảy cấp. Glucose còn được sừ dụng để điều trị chứng hạ glucose huyết và làm chất vận chuyền các thuốc khác. Dung dịch glucose 5% được coi là đẳng trương với máu, hay được dùng nhất trong bồi phụ nước theo đường tĩnh mạch ngoại vi.
Dung dịch tiêm truyền, sinh khả dụng đạt 100%. Glucose chuyển hóa thành carbon dioxyd và nước, đồng thời giải phóng ra năng lượng.
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Glucose 5% được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm tuyền, được đựng trong chai nhựa hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy giấy màu trắng. Mặt trước có in tên thuốc màu trắng, góc trên và góc dưới là dải màu xanh, ở giữa có in chìm G – 5 màu xanh, logo kabi bidipharm được in màu đen ở góc dưới bên trái và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 chai nhựa 100ml hoặc chai nhựa 200ml hoặc chai 500ml hoặc chai thủy tinh 500ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: dung dịch tiêm truyền.
Thuốc Glucose 5% có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Glucose 5% có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 chai 100ml. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-28252-17
Công ty sản xuất: Công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar.
Địa chỉ: Khu vực 8, Phường Nhơn Phú, TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.