270.000₫
Xuất xứ | Ấn Độ |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Gracure |
Chuyên mục | Giảm đau & hạ sốt |
Gramadol Capsules được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nang với công dụng điều trị ngắn hạn đau cấp tính vừa đến nặng.
Nội dung chính
Thuốc Gramadol Capsules là thuốc giảm đau tổng hợp loại opioid có tác dụng giảm đau theo cơ chế trung ương và có thể gây nghiện như morphin. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Gramadol Capsules được chỉ định điều trị ngắn hạn (3 ngày hoặc ít hơn) đau cấp tính vừa đến nặng.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nang Gramadol Capsules có chứa những thành phần chính như là:
Paracetamol 325,00 mg
Tramadol Hydrochloride 37,50 mg
Excipients: Di-basic Calcium Phosphate, Magnesium Stearate.
Thuốc Gramadol Capsules cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp.
Dùng cho người lớn và trẻ em trên 16 tuổi. Không dũng quá liều đề nghị.
Đau cấp tính:
2 viên mỗi 4-6 giờ khi cần giảm đau. Không dùng quá 8 viên một ngày.
Suy thận:
Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinine <30 mL/phút, liều GRAMADOL CAPSULES không nên tăng quá 2 viên mỗi 12 giờ.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
GRAMADOL CAPSULES chống chì định cho những bệnh nhân mẫn cảm với tramadol, paracetamol hoặc opoid khác như codeine. Thuốc cũng chống chỉ định cho nhkugttrường hợp suy giảm chức nâng gan nặng và nhiễm độc cấp tính với rượu, thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, opioid hoặc các thuốc điều trị tâm thần, phụ nữ đang cho con bú.
Trong quá trình sử dụng Gramadol Capsules, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Không dùng đồng thời GRAMADOL CAPSULES với các thuốc có chứa Tramadol hay Paracetamol khác. GRAMADOL CAPSULES không nên dùng kèm với các thức uống chứa cồn.
Dùng đồng thời GRAMADOL CAPSULES với các thuốc giảm đau ức chế thần kinh trung ương như rượu, opioid, thuốc gây mê, phenothiazines, thuốc an thần hoặc thuốc ngủ có khả năng làm tăng và kéo dái tác dụng lên hệ thần kinh trung ương.
GRAMADOL CAPSULES nên dùng thận trọng ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân có nguy cơ gây co giật hoặc sốc.
Phụ nữ có thai:
Bởi vì tramadol là thành phần có hoạt tính trong công thức thuốc GRAMADOL CAPSULES, không nên dùng trong thời gian mang thai.
Paracetamol: Các nghiên cứu dịch tễ học trên phụ nữ có thai không cho thấy tác dụng phụ bởi vì paracetamol được sử dụng ở liều khuyến nghị.
Tramadol: Tramadol không nên sừ dụng trong thời gian mang thai bởi vì chưa có chứng cứ đầy đủ để đánh giá tính an toàn của tramadol cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Bởi vì tramadol là thành phần có hoạt tính trong công thức thuốc GRAMAĐOL CAPSULES, không nên dùng trong thời gian cho con bú.
Paracetamol: Paracetamol được bài tiết vào sữa mẹ nhưng với một lượng không đáng kê. Những dữ liệu lâm sàng cho thấy không chống chi định cho phụ nữ cho con bú khi dùng thuốc chỉ chứa một hoạt chất paraccetamol.
Tramadol: Tramadol và chất chuyển hóa của nó được tìm thấy một lượng nhỏ trong sữa mẹ. Trẻ có thể hấp thu khoảng 0.1% liều từ mẹ. Tramadol không nên dùng trong suốt thời gian cho con bú.
Xáo trộn thị giác, chóng mặt, hoa mắt, lơ mơ, hoặc rối loạn hệ thống thần kinh trung ương khác đã xảy ra trên bệnh nhân trong khi dùng GRAMADOL CAPSULES cho nên tránh lái xe và vận hành máy móc khi đang dùng GRAMADOL CAPSULES.
Dùng đồng thời GRAMADOL CAPSULES và Carbamazepine có thề làm giảm đáng kề nồng độ của Tramadol. Những bệnh nhân dùng dồng thời Carbamazepine và GRAMADOL CAPSULES có thề bị giảm đáng kể tốc dụng giảm đau của thảnh phần Tramadol.
Dùng dồng thời với các chất ức chế CYP2D6 nhu Fluoxetine, Paroxetine, Quinidine và Amitriptyline có thể dần đến ức chế chuyển hóa Tramadol.
Dùng đồng thời với Cimetidine làm thay đổi không đáng kể nong độ Tramadol trong huyểt thanh.
Vì vậy không cần thay đổi liều dùng GRAMADOL CAPSULES cho bệnh nhân đang dùng liệu pháp Cimetidine.
Không nên dùng GRAMADOL CAPSULES kết hợp với thuốc ức chế MAO hoặc mới ngtmg thuốc trong vòng 14 ngày do có khả năng ức chế sự tái nhập serotonin và noradrenaline.
Khảo sát trước khi đua ra thị trường cho thấy hiếm có báo cáo nhiễm độc digoxin và thay đổi tác dụng warafin kể cả làm tăng thời gian prothrombin. Nên theo dõi thời gian prothrombin thường xuyên khi dùng GRAMADOL CAPSULES đồng thời với warafin.
Dùng đồng thời diílunisal và paracetamol làm tăng 50% nồng độ paracetamol trong huyết tương ở những người tình nguyện bình thường. Nên thận trọng khi dùng GRAMADOL CAPSULES và bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Gramadol Capsules thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Hệ tiêu hóa:
Buồn nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, ói mửa, khô miệng, khó tiêu và tiêu chảy.
Hệ thần kinh trung ương:
Chóng mặt, đau đầu, hồi hộp, bồn chồn, lo lắng, sảng khoái, dễ xúc động, ào giác, tăng trương lực và run. Buồn ngủ, mất ngủ, biếng ăn, tăng tiết mồ hôi, đỏ mặt, phát ban và suy nhược.
Những tác dụng phụ khác được báo cáo có liên quan đến việc sử dụng tramadol bao gồm: sốc phản vệ, tăng enzyme gan, hạ huyết áp tư thế đứng hoặc trụy tim và viêm da biểu bì hoại tử nhiễm độc và hội chứng Stevens-Johnson.
Paracetamol có thể gây phản ứng dị ứng hoặc phát ban da. Phát ban thông thường gồm ban đỏ hoặc mày đay và có thể kèm sốt và tổn thương cơ. Sử dụng paracetamol có liên quan đến việc xảy ra giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu và giảm bạch cầu.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Biểu hiện lâm sàng của quá liều của GRAMADOL CAPSULES bao gồm dấu hiệu và triệu chứng ngộ dộc Tramadol, ngộ độc Paracetamol hay cả hai.
Triệu chứng ban đầu của quá liều Tramadol có thế bao gồm suy hô hấp và co giật. Trước tiên, phải chú ý duy trì tình trạng thông khi tốt kèm với các biện pháp hỗ trợ. Đôi khi dùng Naloxone chỉ có thể điều trị được một vài chứ không phải tất cà triệu chứng quá liều. Dùng Nflfoxone có nguy cơ làm tăng khả năng gây co giật. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ tình trạng mất ngủ và co giật bằng benzodizapine/barbiturates.
Tramadol ít được đào thải bằng cách thẩm tách máu hay lọc máu. Vì thế điều trị nhiễm độc cấp với GRAMADOL CAPSULES chỉ đơn thuần bằng cách thẩm tách máu hay lọc máu không có hiệu quả giải độc.
Triệu chứng ngộ độc paracetamol trong 24 giờ đầu là xanh xao, buôn nôn, ói mửa, chán ăn, đau bụng. Tồn hại gan trở nên rõ ràng hơn từ 12-48 giờ sau khi uống quá liều. Chuyển hóa glucose bất thường và nhiễm độc acid chuyển hóa.
Suy thận cấp kèm hoại từ ống thận cấp có thể tiến triển thậm chí khi khòng có tổn hại về gan nặng. Loạn nhịp tim cũng dược báo cáo. Triệu chứng trong hai ngày đâu của nhiễm độc cấp không phản ánh nguy cơ nghiêm trọng của quá liều. Buồn nôn, ói mửa, chán ăn, đau bụng có thể tồn tại trong 1 tuần hoặc hơn. Tổn thương gan trở nên rõ ràng vào ngày thứ 2 (hoặc trẻ hơn) khởi đầu là hoạt tính của lactic dehydrogenase và transaminase huyết thanh tăng, nồng độ bilirubin trong huyết thanh tăng và thời gian prothrombin kéo dài. Tổn hại gan có thể dẫn đến bệnh não, hôn mê và tử vong. Phù não, suy cơ tim không đặc hiệu cũng cỏ thể xảy ra.
Trong trường hợp quá liều, cần tham khào bác sĩ hoặc đưa bệnh nhân đến ngay bệnh viện gần nhất. Cần thiết phải điều trị đặc biệt ngay khi có thể. Bất cứ bệnh nhân nào khi uống vào 7,5 g paracetamol nên được rửa dạ dày trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc đặc trưng là dùng acetylcystein hoặc Methionine có thể cần thiết. Nếu theo quyết định này, nên tiêm tĩnh mạch ngay khi có thể.
Acetylcystein:
Acetylcysteine nên được dùng ngay khi có thể, thích hợp hơn là trong vòng 8 giờ sau khi quá liều.
Truyền tĩnh mạch: Liều khởi đầu 150 mg/kg trong 200 mL dung dịch tiêm glucose được truyền trong hơn 15 phút, 4 giờ sau đó tiêm truyền tĩnh mạch với liều 50 mg/kg trong 500 mL dung dịch tiêm glucose, 16 giờ sau đó tiêm truyền tĩnh mạch với liều 100 mg/kg trong 1000 mL dung dịch tiêm glucose. Thể tích của dung dịch tiêm truyền nên được điều chỉnh của trẻ em.
Liều uống: Liều khởi đầu 140 mg/kg như dung dịch uống 5%, sau đó tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách mỗi 4 giờ. Acetylcysteine mang lại hiệu quả nếu điều trị trong giờ sau khi quá liều.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Paracetamol có tính chất giảm đau và hạ nhiệt.
Tramadol là thuốc giàm đau tổng hợp loại opioid có tác dụng giảm đau theo cơ chế trung ương và có thể gây nghiện như morphin. Thuốc và chất chuyển hóa O-desmethyltramadoì (MI) cùa tramadol gắn vảo thụ thể p của nơron than kinh và làm giám sự tái nhập norepinephrine và serotonin vào tế bào nên có tác dụng giảm đau cao gấp 6 lần tramadol.
Tác dụng giảm đau xuất hiện sau khi dùng thuốc 1 giờ và đạt tác dụng tối đa sau 2-3 giờ. Khác với morphin, tramadol không gây giải phóng histamin, không gây ảnh hưởng đến tần số tim và chức năng thất trái ở liều điều trị, tramadol ít ức chế hô hấp hơn morphin.
Paracetamol được phân phối vào hầu hết câc mô trong cơ thể. Paracetamol qua được nhau thai và hiện diện trong sữa. Gắn kết với protein huyết tương không đáng kể ở nồng độ điều trj thông thường, nhưng tăng lên khi tăng nồng độ. Paracetamol được chuyển hỏa chù yếu ở gan và bài tiết ra nước tiểu chủ yếu ở dạng kết hợp glucuronid và sulfat. Dưới 5% paracetamol được bài tiết ò dạng chưa biển đồi.
Tramadol hấp thu tốt qua đường tiêu hóa nhưng có sự chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh nên sinh khả dụng tuyệt dối của thuốc chỉ đạt 75%. Thời gian đạt nong độ tối đa trong máu khác nhau giữa tramadol và chất chuyển hỏa. Tramadol có nồng độ tối da trong máu sau khi dùng 2 giờ, còn sản phâm chuyđfn hóa M1 là 3 giờ. Thức ăn ít ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc. Trong máu thuốc gẳn vào protein khoáng 20% và được phân bố khoảng 2,7 lít/kg.
Trong co thể tramadol bị chuyển hóa thông qua phàn ứng N và 0 khử methyl dưới sự xúc tác của isoenzyme CYP3A4 và CYP2D6. Dưới sự xúc tác của CYP2D6, tramadol chuyền hóa thành MI côn tác dụng giảm đau, do vậy khi dùng kèm vói một sổ chất có khả năng gây cảm ứng isoenzyme này có khà năng làm thay đồi tác dụng của tramadol. Hoạt tinh của isoenzyme CYP2D6 có tính di truyền. Ti lệ có hoạt tính isoenzyme yếu chiếm khoáng 7%. Ngoài sự chuyền hóa qua pha I, tramadol và chất chuyển hóa còn bị chuyển hóa qua pha II thông qua phản ứng liên hợp với acid glucuronic hoặc acid sulfuric.
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận (90%) và 10% qua phân, dưới dạng chưa chuyển hóa chiếm tỉ lệ 30% và đã chuyền hóa là 60%. Thuốc đi qua nhau thai và sữa mẹ. Thời gian bán thài thải trừ của tramadol lả 6,3 giờ còn của MI là 7,4 giờ.
Dược động học của tramadol ít thay đối theo tuổi. Ở người trên 75 tuổi, thời gian bán thải tăng nhẹ. Ở người suy thận, độ thanh thải của tramadol giảm song song với độ thanh thái creatinin: thời gian bán thài khoáng 12 giờ. Ở người suy gan, độ thanh thải tramadol giảm tùy theo mức độ nặng của suy gan.
Chưa có tài liệu nghiên cứu nào được công bố.
Thuốc Gramadol Capsules được bào chế dưới dạng viên nang, được đựng trong vỉ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + đỏ. Mặt trước in tên thuốc màu cam, capsules được in màu đen, góc bên phải có hình người phụ nữ đau vai, logo thương hiệu Gracure được in ở góc dưới bên trái và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 50g.
Dạng bào chế: viên nang.
Thuốc Gramadol Capsules có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Gramadol Capsules có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 3 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-16775-13
Công ty sản xuất: Gracure Pharmaceuticals Ltd.
Địa chỉ: E-1105, Industrial Area, Phase-III, Bhiwadi, Distt. Alwar (RAJ.), Ấn Độ Ấn Độ.
Ấn Độ
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.