Xuất xứ | Mỹ |
Quy cách | Hộp lọ 120 viên |
Thương hiệu | Catalent CTS |
Thành phần | Ibrutinib |
Thuốc Imbruvica 140mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Mỹ và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế. Có tác dụng điều trị cho bệnh nhân u lympho tế bào, bệnh bạch cầu mạn tính, …
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Imbruvica 140mg thuộc nhóm thuốc chống loạn sản, ức chế protein kinase. Với thành phần dược chất chính là Ibrutinib hàm lượng 140mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, dùng trực tiếp theo đường uống. Có tác dụng điều trị cho bệnh nhân người lớn bị bệnh tăng macroglobulin huyết, bệnh nhân người lớn bị u lympho tế bào. Sản phẩm thích hợp sử dụng cho người lớn.
IMBRUV1CA đơn trị liệu hoặc kết hợp với bendamustine và rituximab (BR) được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị CLL đã được điều trị ít nhất một trị liệu trước đó;
IMBRUV1CA đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị bệnh bạch cầu mạn tính dòng lympho (CLL) chưa được điều trị trước đó (xem ĐẶC TÍNH DƯỢC Lực HỌC);
IMBRUV1CA đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị u lympho tế bào và (mantle cell lymphoma – MCL) tái phát hoặc kháng trị;
IMBRUVICA đơn trị liệu được chi định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị bệnh tăng macroglobulin huyết (Waldenstrởm’s macroglobulinaemia – WM) đã được điều trị ít nhất một trị liệu trước đó, hoặc trong điều trị hàng một (first-line) cho bệnh nhân không phù hợp với điều trị hóa miễn dịch( chemo-immunotherapy).
Lưu ý: Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nang có chứa thành phần như:
Hoạt chất: Viên nang cứng IMBRUVICA chứa 140 mg ibrutinib.
Tá dược
Lõi viên nang: croscarmellose sodium, magnesium stearate, microcrystalline cellulose, sodium laurilsulfate.
Vỏ nang: gelatin; titanium dioxide (El71).
Mực in: shellac, oxid sat den (El 72), propylene glycol.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Uống IMBRUVICA một lần mỗi ngày với một cốc nước vào khoảng cùng một thời điểm mỗi ngày. Nên nuốt nguyên viên nang với nước mà không mở, bẻ hoặc nhai. Không được uống IMBRUVICA với nước bưởi hoặc nước cam đắng (Seville orange) (xem TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁCH DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC).
Điều trị với thuốc này nên được khởi đầu và theo dõi bởi bác sĩ có kinh nghiệm sừ dụng thuốc kháng ung thư.
U lympho tế bào vỏ (MCL)
Bệnh bạch cầu mạn tính dòng lympho (CLL) và bệnh tăng macroglobulin huyết (Waldenstrom’s macroglobulinaemia)
Liệu chỉnh liều
Khuyến cáo hiệu chỉnh liều được mô tả dưới đây:
Xuất hiện độc tính | MCL: hiệu chỉnh liều sau hồi phục | CLL/WM: hiệu chỉnh liều sau hồi phục |
Lần đầu | Tái điều trị với liều 560 mg mỗi ngày | Tái điều trị với liều 420 mg mỗi ngày |
Lần hai | Tái điều trị với liều 420 mg mỗi ngày | Tái điều trị với liều 280 mg mỗi ngày |
Lần ba | Tái điều trị với liều 280 mg mỗi ngày | Tái điều trị với liều 140 mg mỗi ngày |
Lần bốn | Ngùng 1MBRUV1CA | Ngừng IMBRUVICA |
Quên liều thuốc
Nêu không uống một liều theo thời gian đã định thì nên uống thuốc càng sớm càng tốt vào cùng ngày đó và tiếp tục lịch trình đã định vào ngày tiếp theo. Bệnh nhân không nên uống thêm thuốc để bù liều đã quên.
Nhóm dân số đặc bịêt
Cao tuổi
Suy thận
Suy gan
Bệnh tim nặng
Bệnh nhân nhi
Chưa thiết lập tính an toàn và hiệu quả của IMBRUV1CA ở trẻ từ 0 đến 18 tuổi. Hiện chưa có dữ liệu.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Imbruvica 140mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Biến cố liên quan đến chảy máu
Ngưng tập bạch cầu (ỉeukostasis)
Giảm tế bào máu
Nhiễm trùng
Hội chứng ly giải khối u
Bệnh phổi kẽ (Interstitial Lung Disease- 1LD)
Loạn nhịp tim
Ung thư da không hắc tố
Phụ nữ có khả năng sinh sản
Tái hoạt động virus
Tương tác thuốc — thuốc
Phụ nữ có khả năng sinh sản/tránh thai ở phụ nữ
Dựa trên các phát hiện ở động vật, IMBRUVICA có thể gây hại cho phôi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ nên tránh mang thai khi dùng IMBRUVICA và đến 3 tháng sau khi kết thúc điều trị. Do đó, phụ nữ có khả năng sinh sản phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả cao khi dùng IMBRUVICA và đến 3 tháng sau khi kết thúc điều trị. Cho đến nay chưa rõ liệu ibrutinib có làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai nội tiết hay không, và do đó phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai nội tiết nên dùng thêm phương pháp màng ngăn.
Phụ nữ mang thai
Không sử dụng IMBRUV1CA cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai. Không có dữ liệu về việc sừ dụng IMBRUVICA cho phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản (xem DỮ LIỆU TIỀN LÂM SÀNG).
Cho con bú
Chưa rõ liệu ibrutinib hoặc chất chuyển hóa của nó có bài tiết vào sữa người mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ cho trẻ sơ sinh/nhũ nhi. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị với IMBRUVICA.
Khả năng sinh sản
Không quan sát thấy tác động trên khả năng sinh sản ở chuột cống dực hoặc cái khi dùng liều nghiên cứu tối đa dến 100 mg/kg/ngày (liều tương đương ở người 16 mg/kg/ngày) (xem DỮ LIỆU TIỀN LẦM SÀNG). Không có dữ liệu về ảnh hưĩmg đến khả năng sinh sản của ibrutinib trên người.
Đã có báo cáo mệt mỏi, chóng mặt và ngất ở một vài bệnh nhân dùng IMBRUVICA và cần cân nhắc khi đánh giá khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
Ibrutinib được chuyển hóa chủ yếu bởi enzyme 3A4 của cytochrome P450 (CYP3A4).
Các thuốc làm tăng nồng độ ibrutinib trong huyết tương
Sử dụng IMBRUVICA cùng với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh hoặc trung bình có thể gây tăng nồng độ ibrutinib và nên tránh dùng cùng.
Thuốc ức chế CYP3A4 mạnh
Thuốc ức chế CYP3A4 trung bình
Thuốc ức chế CYP3A4 nhẹ
Các thuốc có thế làm giảm nồng độ ibrutinib trong huyết tương
Các thuốc có thể bị thay đổi nồng độ trong huyết tương do ibrutinib
Trong quá trình sử dụng Imbruvica 140mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tóm tắt dữ liệu hồ sơ an toàn
Phản ứng bất lợi dạng bảng
Các phản ứng bất lợi ở bệnh nhân bị u ác tính tế bào B được điều trị với ibrutinib và phản ứng bất lợi sau khi thuốc được đưa ra thị trường được liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan và nhóm tần suất.
Tần suất dược xác định như sau: rất thường gặp (> 1/100), thường gặp (> 1/100 đến <1/10), không thường gặp (> 1/1000 đến <1/100), không rô (không ước lượng được từ dữ liệu hiện có). Với mỗi nhóm tần suất, tác dụng ngoại ý được sắp xếp theo độ nghiêm trọng giảm dần.
Bảng 1: Phản ứng bất lợi của thuốc được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng hoặc nghiên cứu
Hậu mãi ở bệnh nhân u ác tính tế bào B
Hệ cơ quan | Tần suất (Tất cả cấp độ) | Phản ứng bất lợi | Tất cả cấp độ (%) | Độ >3(%) |
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng | Rất thường gặp | Viêm phổi Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên Viêm xoang* Nhiễm trùng da* | 16 19 11 10 | 10 1 1 3 |
Thường gặp | Nhiễm khuẩn huyết** Nhiêm khuân dường niệu | 4 9 | 4 2 | |
Không thường gặp | Tái hoạt viêm gan B@ | <1 | <1 | |
Khối u ác tính và lành tính (bao gồm nang và polyp) | Thường gặp | Ung thư da không hắc tố* Ung thư tế bào dãy Ung thư biểu mô tế bào gai | 6 3 2 | 1 < 1 < 1 |
Rối loạn hệ máu và bạch huyết | Rất thường gặp | Giảm bạch cầu trung tính Giảm tiểu cầu | 30 20 | 26 10 |
Thường gặp | Giảm bạch cầu trung tính có sốt Tăng bạch cầu Tăng lympho bào | 5 2 2 | 5 1 1 | |
Không thường gặp | Hội chứng ngưng kết bạch cầu | < 1 | < 1 | |
Rối loạn hệ miễn dịch | Thường gặp | Bệnh phổi kẽ | 2 | < l |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Thường gặp | Hội chứng ly giải khối u3 Tăng acid uric máu | 1 7 | 1 2 |
Rối loạn hệ thần kinh | Rất thường gặp | Đau đầu | 13 | 1 |
Thường gặp | Chóng mặt | 9 | 0 | |
Rối loạn mắt | Thường gặp | Nhìn mờ | 7 | 0 |
Rối loạn tim | Thường gặp | Rung nhĩ Nhịp nhanh thất *h | 6 1 | 3 0 |
Rối loạn mạch | Rất thường gặp | Xuất huyết *” vết bầm* | 30 22 | 1 < 1 |
Thường gặp | Máu tụ dưới màng cứng* Chảy máu mũi Đốm xuất huyết Tăng huyết áp* | 1 8 7 10 | 1 < 1 0 4 | |
Rối loạn đường tiêu hóa | Rất thường gặp | Tiêu chảy Nôn Viêm miệng* Buồn nôn Táo bón | 41 14 13 27 16 | 3
1 1
|
Rối loạn gan mật | Không rõ | Suy gan | Không rõ | Không rõ |
Rối loạn da và mô dưới da | Rất thường gặp | Phát ban* | 22 | 2 |
Thường gặp | Mày đay* Ban đỏ* Gãy mónga | 1 2 2 | < 1 0 0 | |
Không thường gặp | Phù mạch4 | < 1 | <1 | |
Không rõ | Hội chứng Stevens-Johnson’ | Không rõ | Không rõ | |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Rất thường gặp | Đau khớp | 12 | 1 |
Co cứng cơ | 14 | < l | ||
Đau cơ xương | 28 | 3 | ||
Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc | Rất thường gặp, , | Sốt | 20 | 2 |
Phù ngoại biên | 14 | 1 |
Tần suất được làm tròn đến số nguyên gần nhất.
* Bao gồm nhiều thuật ngữ phản ứng bất lợi.
Bao gồm các biến cố gây tử vong.
Thuật ngữ mức độ thấp hơn (Ixjwer level term-LLT) được sử dụng để lựa chọn.
Báo cáo tự phát từ kinh nghiệm hậu mãi.
b Tần suất được tính dựa trên các nghiên cứu lâm sàng đơn trị liệu.
Ngừng thuốc và giảm liều do các phản ứng bất lợi
Trong 981 bệnh nhân u ác tính tế bào B được điều trị với 1MBRUVICA, 5% ngừng điều trị chủ yếu do các phản ứng bất lợi; bao gồm viêm phổi, rung nhĩ và xuất huyết. Những phản ứng bất lợi dẫn đến giảm liều xuất hiện ở khỏang 5% bệnh nhân.
Người cao tuổi
Trong 981 bệnh nhân điều trị với 1MBRLJVICA, 62% bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên. Viêm phổi độ > 3 xuất hiện thường xuyên hơn trong số bệnh nhân cao tuổi điều trị với 1MBRUVICA (13% ở bệnh nhân > 65 tuổi so với 7% bệnh nhân < 65 tuổi).
Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ
Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là quan trọng vì nó cho phép theo dõi liên tục cân bằng nguy cơ/ lợi ích của thuốc, cần yêu cầu cán bộ y tế báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nghi ngờ nào qua hệ thống báo cáo quốc gia.
Dữ liệu về ảnh hưởng cùa quá liều IMBRUVICA còn hạn chế. Không đạt được liều dung nạp tối đa trong nghiên cứu pha 1 mà trong đó bệnh nhân dùng liều lến đến 12.5 mg/kg/ngày (1400 mg/ngày). Trong một nghiên cứu riêng biệt, một người khỏe mạnh đã nhận liều 1680 mg và đã có tăng men gan độ 4 có hồi phục [aspartate aminotransferase (AST) và alanine aminotransferase (ALT)]. Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với IMBRUVICA. Bệnh nhân uống nhiều hơn liều khuyến cáo cần được theo dõi chặt chẽ và điều trị hỗ trợ thích hợp.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý điều trị: thuốc chống loạn sản, ức chế protein kinase, mã ATC: L01XE27.
Cơ chế tác dụng
Ibrutinib là một chất ức chế tyrosine kinase Bruton (BTK) mạnh, phân tử nhỏ. Ibrutinib tạo liên kết cộng hóa trị với một nhánh cỵstein (Cys-481) tại vị trí hoạt động của BTK, dẫn đến sự ức chế bền vững hoạt động của enzyme BTK. BTK, thảnh viên nhóm kinase Tec, là một phân tử tín hiệu quan trọng của thụ thể kháng nguyên tế bào B (BCR) và con đường thụ thể cytokine. Con dường BCR liên quan đến sinh bệnh học của một số bệnh lý ác tính tế bào B, bao gồm MCL, u lympho tế bào B lớn lan tòa (diffuse large B-cell lymphoma – DLBCL), u lympho thể nang và CLL. Vai trò then chốt của BTK trong dẫn truyền tín hiệu thông qua các thụ thể bề mặt tế bào B dẫn đến hoạt hóa các con đường cần thiết cho tế bào B hướng động, hóa động và bám dính. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thay ibrutinib ức chế một cách hiệu quả sự tăng sinh và sự sống còn của tế bào B ác tính trên in vivo cũng như sự di cư của tế bào và sự bám dính vào cơ chất trên in vitro.
Tăng tế bào lympho máu
Khi bắt đầu điều trị, số lượng tế bào lympho tăng có hồi phục (chăng hạn tăng >50% so với giá trị ban đầu và số lượng tuyệt đối > 5000/mcL), thường đi kèm giảm hạch bạch huyết, đã gặp ở khoảng ba phần tư số bệnh nhân CLL điều trị với IMBRUV1CA. Cũng quan sát thấy ảnh hưởng này trên khỏang một phần ba số bệnh nhân MCL tái phát hoặc kháng trị được điều trị với IMBRUVICA. Tăng tế bào lympho máu quan sát được này là một tác dụng dược lực học và không được coi là bệnh tiến triển khi không thay các dấu hiệu lâm sàng khác. Trong cả hai loại bệnh, tăng tế bào lympho điển hình thường xuất hiện trong tháng đầu diều trị với 1MBRUVICA và thường hồi phục trong vòng trung vị 8 tuần ở bệnh nhân MCL và 14 tuần ở bệnh nhân CLL. Cũng quan sát thấy ở một số bệnh nhân có tăng số lượng lớn lympho bào lưu thông (ví dụ > 400.000/mcL).
Không quan sát thấy tăng tế bào lympho ở bệnh nhân WM điều trị với IMBRUVICA.
Ảnh hưởng đến khoảng OT/QTc và điên sinh lý tim
Ảnh hưởng của ibrutinib đến khoảng QTc được đánh giá trên 20 nam giới và nữ giới khỏe mạnh trong một nghiên cứu QT mù đôi, ngẫu nhiên với giả dược và thuốc có hoạt chất. Tại một liều trên liều điều trị ở mức 1680 mg, ibrutinib không làm kéo dài khoảng QTc mà gây ra bất kỳ biểu hiện lâm sàng nào. Giới hạn trên lớn nhất của 2 bên khoảng tin cậy CI 90% đối với sự khác biệt trung bình được điều chỉnh ban đầu giữa ibrutinib và giả dược là thấp hơn 10 ms. Trong cùng nghiên cứu này, đã thấy sự ngắn lại khoảng QTc phụ thuộc liều (-5.3 ms [90% CI: -9,4; -1,1] tại Cmax là 719 ng/mL sau liều cao hơn liều điều trị ở mức 1680 mg).
An toàn và hiêu quả lâm sàng
U ỉympho tế bào vỏ
An toàn và hiệu quả của IMBRUV1CA trên bệnh nhân MCL tái phát hoặc kháng trị đã được đánh giá trong một nghiên cứu pha 2 đa trung tâm, nhãn mở (PCYC-1104-CA) trên 111 bệnh nhân. Tuổi trung vị là 68 tuổi (từ 40 đến 84 tuổi), 77% là nam giới và 92% là da trắng. Nhũng bệnh nhân có tình trạng hoạt động theo ECOG (Eastern Cooperative Oncology Group) > 3 bị loại khỏi nghiên cứu. Trung vị thời gian từ khi chẩn đoán là 42 tháng, và trung vị số lượng điều trị trước đó là 3 (trong khoảng 1 đến 5 điều trị), bao gồm 35% với hóa trị liều cao trước đó, 43% với bortezomib trước đó, 24% với lenalidomide trước đó, và 11% với cấy ghép tế bào gốc tự thân hay đồng loại trước đó. Tại thời điềm ban đầu, khi sàng lọc có 39% bệnh nhân có khối u lớn (> 5 cm), 49% có điểm nguy cơ cao theo chỉ số tiên lượng quốc tế MCL đơn giản hóa (M1PI), và 72% có bệnh tiến triển (ngoài hạch và/hoặc ảnh hưởng đến tủy xương).
Uống 1MBRUV1CA 560 mg một lần mỗi ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không chấp nhận được. Đáp ứng khối u được đánh giá theo tiêu chí của Nhóm làm việc quốc tế (1WG- International Working Group) cho bệnh u lympho không Hodgkin (NHL). Tiêu chí chính của nghiên cứu này là tỷ lệ đáp ứng chung (ORR) theo đánh giá của nghiên cứu viên. Đáp ứng với IMBRUVICA được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2: Tỷ lệ đáp ứng chung (ORR) và thòi gian đáp ứng (DOR) ở bệnh nhân bị MCL tái phát hay kháng trị (Nghiên cứu PCYC-1104-CA)
Tổng số N= 111 | |
ORR (%) | 67,6 |
95% CI (%) | (58,0; 76,1) |
CR (%) | 20,7 |
PR (%) | 46,8 |
Trung vị DOR (CR+PR) (tháng) | 17,5 (15,8; NR) |
Trung vị đến dáp ứng ban đầu, tháng (khỏang giá trị) | 1,9(1,4-13,7) |
Trung vị thời gian đến CR, tháng (khỏang giá trị) | 5,5(1,7-11,5) |
CI = khỏang tin cậy; CR = đáp ứng hoàn toàn; PR = đáp ứng một phần; NR = không đạt được.
Dữ liệu về hiệu quả được đánh giá thêm bởi Hội đồng Đánh giá độc lập (IRC) cho thấy ORR là 69%, với tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (CR) 21% và tỷ lệ đáp ứng một phần (PR) 48%. IRC ước tính trung vị DOR là 19,6 tháng
Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của IMBRUVICA là độc lập với điều trị trước đó bao gồm bortezomib và lenalidomide hoặc các yếu tố nguy cơ/tiên lượng nền, bệnh lan rộng (bulky disease), giới tính hoặc tuổi tác.
Đã chứng minh được tính an toàn và hiệu quả của IMBRUVICA trong một nghiên cứu pha 3 ngẫu nhiên, nhãn mỡ, đa trung tâm trên 280 bệnh nhân MCL đã dược điều trị ít nhất một trị liệu trước đó (Nghiên cứu MCL3001). Bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên 1:1 để nhận IMBRUVICA 560 mg uống một lần mỗi ngày trong 21 ngày hoặc temsirolimus đường tĩnh mạch ở liều 175 mg vào các Ngày 1,8, 15 của chu kỳ đầu tiên, tiếp nối bởi 75 ing vào các Ngày 1,8, 15 của mỗi chu kỳ 21 ngày sau đó. Cả hai nhóm dược điều trị liên tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không chấp nhận được. Tuổi trung vị là 68 tuổi (khoảng 34; 88 tuối), 74% là nam giới và 87% da trắng. Thời gian trung vị cho đến khi chẩn đoán là 43 tháng, trung vị số lượng trị liệu trước đó là 2 (khoảng 1 đến 9 trị liệu), bao gồm 51% hóa trị liều cao trước đó, 18% với bortezomib trước đó, 5% với lenalidomide trước đó, và 24% cấp ghép tế bào gốc trước đó. Tại thời điểm ban đầu, khi sàng lọc có 53% bệnh nhân có bệnh lan rộng (> 5 cm), 21% có điếm nguy cơ cao theo chi số MIPI đơn giản hóa, 60% có bệnh ngoài hạch và 54% có ảnh hưởng tủy xương.
Sống còn không tiến triển bệnh (PFS) đã được đánh giá bởi IRC theo số lượng tiêu chí IWG sửa đổi đối với bệnh u lympho không Hodgkin (NHL). Kết quả hiệu quả cho Nghiên cứu MCL3001 được trình bày trong Bảng 3 và đường cong Kaplan-Mcier đối với PFS trong Hình 1
Bảng 3: Kết quả về hiệu quả trên bệnh nhân MCL tái phát hoặc kháng trị (Nghiên cứu MCL3001)
Tiêu chí | IMBRUVICA N = 139 | Temsirolimus N = 141 |
Sống còn không tiến triển bệnha | ||
Trung vị sống còn không tiến | 14,6(10,4; NE) | 6,2 (4,2; 7,9) |
triển bệnh (95%CI), (tháng) | HR = 0,43 [95% CI: 0,32; 0,581 | |
Tỷ lệ đáp ứng chung (%) | 71,9 | 40,4 |
Giá trị p | p < | 0,0001 |
NE = không ước lượng được; HR = tỷ số nguy hại; CI = khoảng tin cậy a IRC đã đánh giá.
Tỷ lệ bệnh nhân điều trị với ibrutinib có triệu chứng u lympho tiến triển xấu có ý nghĩa lâm sàng nhỏ hơn so với bệnh nhân điều trị với tcmsirolimus (27% so với 52%) và thời gian đến khi triệu chứng xấu đi xảy ra chậm hơn ở ibrutinib so với temsirolimus (tỷ số nguy hại 0,27; p < 0,0001).
Hình 1: Đường cong Kaplan-Meier về sống không tiến triển bệnh (nhóm dân số ITT) trong Nghiên cứu MCL3001
1
134
127
131
125
131
121
131
118
128
113
32
24
0
0
74
62
IMBRUVICA: 136
Chlorambucil: 133
Bệnh nhân CLL đã nhận ít nhất một trị liệu trước đó
Đã chứng minh tính an toàn và hiệu quả của IMBRUV1CA trên bệnh nhân CLL trong một nghiên cứu không đối chứng và một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng. Một nghiên cứu nhãn mở, đa trung tâm (PCYC-1102-CA) bao gồm 51 bệnh nhân CLL tái phát hoặc kháng trị đã dùng 420 mg IMBRUVICA một lần mỗi ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không chấp nhận được. Trung vị tuổi là 68 tuối (từ 37 đến 82 tuổi), trung vị thời gian từ khi chẩn đoán là 80 tháng, và trung vị số lượng trị liệu trước đó là 4 (từ 1 đến 12 trị liệu), bao gồm 92,2% với thuốc tương tự nucleoside trước đó, 98,0% với rituximab trước đó, 86,3% với một thuốc alkyl hóa trước đó, 39,2% với bendamustine trước đó và 19,6% với ofatumumab trước đó. Tại thời điểm ban đầu, 39,2% bệnh nhân với giai đoạn Rai IV; 45,1% có bệnh lan rộng (> 5 cm); 35,3% có mất đoạn 17p và 31,4% có mất đoạn 1 Iq.
Đã đánh giá ORR theo tiêu chí IWCLL 2008 bởi các nghiên cứu viên và IRC. Tại trung vị thời gian theo dõi 16,4 tháng, ORR đánh giá bởi IRC cho 51 bệnh nhân tái phát hoặc kháng trị là 64,7% (95% CI: 50,1%; 77,6%), tất cả các đáp ứng một phần (PRs). ORR bao gồm cà đáp ứng một phần với tăng lympho bào là 70,6%. Trung vị thời gian đến khi đáp ứng là 1,9 tháng. DOR trong khoảng từ 3,9 đến 24,2+ tháng. Trung vị DOR chưa đạt.
Một nghiên cứu pha 3 ngẫu nhiên, đa trung tâm, nhãn mở so sánh IMBRUVICA với ofatumumab (PCYC-1112-CA) được tiến hành trên bệnh nhân CLL tái phát hoặc kháng trị. Bệnh nhân (n = 391) được lựa chọn ngẫu nhiên 1:1 để điều trị hoặc IMBRUVICA 420 mg một lần mỗi ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không chấp nhận được, hoặc ofatumumab đến 12 liều (300/2.000 mg). 57 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên dùng ofatumumab được chuyển sang dùng IMBRUVICA sau khi bệnh tiến triển. Trung vị tuổi là 67 tuổi (từ 30 đến 88 tuổi), 68% là nam giới, và 90% là da trắng. Tại thời điềm ban dầu tất cả bệnh nhân có tình trạng hoạt động ECOG là 0 hoặc 1. Trung vị thời gian từ khi chẩn đóan là 91 tháng và trung vị số lượng điều trị trước đó là 2 (từ 1 đến 13 điều trị). Tại thời điểm ban đầu 58% bệnh nhân có ít nhất một khối u > 5 cm. 32% bệnh nhân có mất đoạn 17p và 31% có mất đoạn 1 Iq.
Sống không tiến triển bệnh được đánh giá bởi IRC theo tiêu chí IWCLL cho thấy 78% giảm đáng kể có ý nghĩa thống kê nguy cơ tử vong hoặc tiến triên bệnh ở bệnh nhân trong nhóm IMBRUVICA.
Phân tích sống còn toàn bộ (OS) cho thấy 57% giảm đáng kể có ý nghĩa thống kê nguy cơ tử vong ở bệnh nhân trong nhóm 1MBRUV1CA. Kết quả về hiệu quả cho Nghiên cứu PCYC-Í112-CA được trình bày trong Bảng 5.
Bảng 5: Kết quả vể hiệu quả cho bệnh nhân bị bệnh bạch cầu mạn tính dòng
lympho (Nghiên cứu 1112-CA)
Tiêu chí | IMBRUVICA N = 195 | Ofatumumab N–196 |
Trung vị sống còn không tiến triển bệnh | Chưa đạt | 8,1 tháng |
HR = 0,215 [95% CI: 0,146; 0,3171 | ||
Sống còn toàn bộa | HR = 0,434 [95% CI: 0.238; 0,789] b HR = 0,387 [95% CI: 0,216; 0,6951′ | |
Tỷ lệ đáp ứng chungd–e (%) | 42,6 | 4,1 |
Tỷ lệ đáp ứng chung bao gồm PR với tăng số lượng tế bào lymph od (%) | 62,6 | 4,1 |
HR = tỷ số nguy hại; CI = khoảng tin cậy; PR = đáp ứng một phần a Trung vị OS chưa đạt cho hai nhóm, p < 0,005 cho OS. b Bệnh nhân ngẫu nhiên dùng ofatumumab bị kiểm dịnh (censored) khi bắt đầu
IMBRUVICA nếu áp dụng.
c Phân tích độ nhạy cảm ở những bệnh nhân dược chuyến từ nhóm ofatumumab đã không bị kiểm định (censored) tại ngày dùng liều 1MBRUV1CA đầu tiên.
d Theo IRC. Cần lặp lại chụp cắt lớp (CT scan) để khẳng định đáp ứng.
e Tất cả đáp ứng một phần đạt được; p < 0,0001 cho ORR.
Hiệu quả là tương tự ở tất cả các phân nhóm thử nghiệm, bao gồm bệnh nhân có và không có mất đoạn 17p, một yếu tố phân tầng được xác định trước (Bảng 6).
Bảng 6: Phân tích phân nhóm của sống không tiến triển bệnh (Nghiên cứu
PCYC-11 | 112-CA) | ||
N | Tỷ số nguy hại | 95% CI | |
Tất cà bệnh nhàn | 391 | 0,210 | (0,143; 0,308) |
Mất đoạn 17P Có | 127 | 0,247 | (0,136; 0,450) |
Không | 264 | 0,194 | (0,117; 0,323) |
Bệnh kháng trị với chất tương tự purine Có Không | 175 216 | 0,178 0,242 | (0,100; 0,320) (0,145,0,404) |
Tuổi <65 >65 | 152 239 | 0,166 0,243 | (0,088; 0,315) (0,149; 0,395) |
Số điều trị trước đó <3 >3 | 198 193 | 0,189 0,212 | (0,100; 0,358) (0,130; 0,344) |
Bệnh lan rộng < 5 cm > 5 cm | 163 225 | 0,237 0,191 | (0,127; 0,442) (0,117; 0,311) |
Tỷ số nguy hại dựa trên phân tích không phân tầng
Đường cong Kaplan-Meier đối với PFS được trình bày tại Hình 4.
Hình 4: Đường cong Kaplan-Meier của sống không tiến triển bệnh (nhóm dân số ITT) trong Nghiên cứu PCYC-1112- CA
Điều trị kết họp
An toàn và hiệu quả của IMBRUVICA trên bệnh nhân CLL đã điều trị trước đó được đánh giá thêm trong một nghiên cứu pha 3, ngẫu nhiên, đa trung tâm, mù đôi của 1MBRUVICA kết hợp với BR so với giả dược + BR (Nghiên cứu CLL3001). Bệnh nhân (n = 578) được phân ngẫu nhiên 1:1 để nhận hoặc IMBRUVICA 420 mg mỗi ngày hoặc giả dược kết hợp với BR cho đến khi bệnh tiến triển, hoặc độc tính không chấp nhận được. Tất cả bệnh nhân dùng BR tối đa trong 6 chu kỳ 28 ngày. Bendamustine được dùng liều 70 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút cho Chu kỳ 1: Ngày 2 và 3, cho Chu kỳ 2-6: Ngày 1 và 2 đến 6 chu kỳ. Rituximab được dùng một liều 375 mg/m2 trong Chu kỳ đầu: Ngày 1, và 500 mg/m2 trong Chu kỳ 2 đến 6: Ngày 1. Chín mươi bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên dùng giả dược + BR đã chuyển sang dùng IMBRUVICA sau khi IRC xác định bệnh tiến triển. Trung vị tuổi là 64 tuổi (từ 31 đến 86 tuổi), 66% là nam giới, và 91% là da trắng. Tất cả bệnh nhân có tình trạng hoạt động ECOG ban đầu là 0 hoặc 1. Trung vị thời gian từ khi chẩn đoán là 6 năm và trung vị số trị liệu trước đó là 2 (từ 2 đến 11 trị liệu). Tại thời điểm ban đầu, 56% bệnh nhân có ít nhất một khối u > 5 cm, 26% có mất đoạn del 1 Iq.
Sống không tiến triển bệnh (PFS) được đánh giá bởi IRC theo tiêu chí IWCLL. Kết quả về hiệu quả của Nghiên cứu CLL3001 được trình bày trong Bảng 7.
Bảng 7: Kết quả về hiệu quả trên bệnh nhân bạch cầu u lympho mạn tính (Nghiên cứu CLL3001)
Tiêu chí | IMBRUVICA + BR N = 289 | Giả dưọc + BR N = 289 |
Sống còn không tiến triển bện | ha | |
Trung vị (95% CI), tháng | Không đạt được | 13,3(11,3; 13,9) |
HR = 0,203 [95% Cl: 0,150; 0,2761 | ||
Tỷ lệ đáp ứng toàn bộb % | 82,7 | 67,8 |
Sống còn toàn bộ (OS)C | HR = 0,628 [95% CI: 0,385; 1,0241 |
CI = khoảng tin cậy; HR = tỷ số nguy hại;
IRC đánh giá.
IRC đánh giá, ORR (đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng hoàn toàn với hồi phục tủy xương không toàn bộ, đáp ứng hạch một phần, đáp ứng một phần).
Trung vị OS không đạt được cho cả hai nhóm
Tăng macroglobuỉin huyết (Bệnh Waldenstrom)
An toàn và hiệu quả của IMBRUVICA trong WM (u lympho lymphoplasmacytic tiết IgM) được đánh giá trong một nghiên cứu đơn nhánh, nhãn mở, đa trung tâm trên 63 bệnh nhân đã điều trị trước đó. Trung vị tuổi là 63 tuổi (từ 44 đến 86 tuổi), 76% là nam giới, và 95% là da trắng. Tất cả bệnh nhân có tình trạng hoạt động ECOG thời điểm ban đầu là 0 hoặc 1. Trung vị thời gian từ khi chẩn đoán là 74 tháng, và trung vị số trị liệu trước đó là 2 (từ 1 đến 11 trị liệu). Tại thời điểm ban đầu, trung vị giá trị IgM huyết thanh là 3,5 g/dL, và 60% bệnh nhân bị thiếu máu (haemoglobin < 11 g/dL hoặc 6,8 mmol/L).
Uống IMBRUVICA với liều 420 mg một lần mỗi ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không chấp nhận được. Tiêu chí chính của nghiên cứu này là ORR theo đánh giá của nghiên cứu viên. ORR và DOR đã được đánh giá bằng cách sử dụng tiêu chí của Hội nghị Quốc tế lần thứ ba về bệnh tăng macroglobulin huyết Waldenstrom. Đáp ứng với IMBRUVICA được trình bày ở Bảng 8.
Bảng 8: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) và thòi gian đáp ứng (DOR) ở bệnh nhân WM
Tổng số (N = 63) | |
ORR (%) | 87,3 |
95% CI (%) | (76,5; 94,4) |
VGPR (%) | 14,3 |
PR (%) | 55,6 |
MR(%) | 17,5 |
Trung vị DOR tháng (khoảng) | NR(0,03 18,8)+ |
CI = khỏang tin cậy; NR = không đạt được; MR = đáp ứng không đáng kể; PR = đáp ứng một phần;
17,5
Trung vị DOR tháng (khoang)
NR(0,03*ĩ-+, 18,8+)
VGPR = đáp ứng một phần rất tốt; ORR = MR+PR+VGPR
Trung vị thời gian đến khi đạt đáp ứng là 1,0 tháng (khoảng 0,7 đến 13,4 tháng).
Kết quả về hiệu quả cũng được đánh giá bới Hội đồng đánh giá độc lập (IRC) cho thấy ORR là 83% với tỷ lệ đáp ứng một phần rất tốt (VGPR) 11 % và tỷ lệ đáp ứng một phần (PR) 51 %.
Nhóm dân số trẻ em
Cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu đã miễn trừ nộp kết quả nghiên cứu 1MBRUV1CA trên tất cả phân nhóm bệnh nhân nhi bị MCL, CLL và u lympho dạng lymphoplasmacytic (LPL) (xem LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG để có thông tin sử dụng cho trẻ em).
Hấp thu
Ibrutinib được hấp thu nhanh sau uống với trung vị Tmax từ 1 đến 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trong điều kiện nhịn đói (n = 8) là 2,9% (90% CI = 2,1 – 3,9) và tăng gấp đôi khi dùng cùng thức ăn. Dược động học của ibrurinib không thay đổi đáng kể ở bệnh nhân u ác tính tế bào B. Nồng độ ibrutinib tăng khi dùng liều lên đến 840 mg. Đã ghi nhận AUC ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân với liều 560 mg là 953 ± 705 ng h/mL (trung bình ± độ lệch chuẩn). Sừ dụng ibrutinib trong tình trạng đói, nồng độ (AUCiast) đạt khoáng 60% so với 30 phút trước, 30 phút sau (tình trạng ăn no) hoặc 2 giờ sau bữa sáng giàu chất béo.
Ibrutinib có độ hòa tan phụ thuộc pH, với độ hòa tan thấp hơn khi pH cao hơn. Ở người khỏe mạnh lúc đói đã dùng liều duy nhất 560 mg ibrutinib sau khi dùng omeprazole liều 40 mg một lần mỗi ngày trong 5 ngày, so với dùng ibrutinib đơn độc, tỷ lệ hình học trung bình (geometric mean ratios) (90% CI) của AUCo-24, AUCiast, và Cmax tương ứng là 83% (68-102%), 92% (78-110%), và 38% (26-53%).
Phân bố
In vitro, sự gắn kết có hồi phục của ibrutinib với protein huyết tương người là 97,3 % và không phụ thuộc nồng độ trong khỏang 50 đến 1000 ng/mL. Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái ổn định (Vd, ss/F) xấp xi khoảng 10000 L.
Chuyển hóa
Ibrutinib được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 tạo thành một chất chuyển hóa dihydrodiol với hoạt tính ức chế BTK thấp hơn khoảng 15 lần so với ibrutinib. Mối liên quan với CYP2D6 trong chuyển hóa ibrutinib dường như là tối thiểu. Do dó, không cần thận trọng ở bệnh nhân có kiểu gen CYP2D6 khác.
Thài trừ
Độ thanh thải biểu kiến (CL/F khoáng 1000 L/giờ. Thời gian bán hủy của ibrutinib là 4 đến 13 giờ. Sau liều uống duy nhất [l4C]-ibrutinib được đánh dấu phóng xạ ờ người khỏe mạnh, khoảng 90% hoạt chất đánh dấu phóng xạ đã được bài tiết trong vòng 168 giờ, với hầu hết (80%) bài tiết trong phân và dưới 10% trong nước tiểu. Ibrutinib không chuyển hóa chiếm khoảng 1% sàn phẩm bài tiết được đánh dấu phóng xạ trong phân và không có trong nước tiểu.
Nhóm dân số đặc biêt
Cao tuổi
Dược động học quần thể cho thấy tuổi tác không ảnh hưởng đáng kể đến thanh thải ibrutinib từ tuần hoàn.
Trẻ em
Không tiến hành nghiên cứu dược động học của ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Giới tinh
Dược dộng học dân số cho thấy giới tính không ảnh hưởng đáng kể đến thanh thài ibrutinib từ tuần hoàn.
Chủng tộc
Không có đủ dữ liệu để đánh giá tác dụng tiềm tàng của yếu tố chung tộc đến dược động học ibrutinib.
Thể trọng
Dữ liệu dược dộng học quần thể cho thấy thể trọng (41-146 kg; trung bình [SD]: 83 [19 kg]) có ảnh hưởng không đáng kể đến sự thanh thải ibrutinib.
Suy thận
Ibrutinib được thanh thải tối thiểu ở thận; thài trừ qua nước tiểu của các chất chuyển hóa < 10% liều dùng. Cho đến nay chưa tiến hành nghiên cứu chuyên biệt ở bệnh nhân suy thận. Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc bệnh nhân lọc máu (xem LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
Suy gan
Ibrutinib được chuyển hóa tại gan. Đã tiến hành một nghiên cứu về suy gan trên đối tượng không ung thư dùng liều duy nhất 140 mg trong tình trạng đói. Ảnh hướng suy giảm chức năng gan thay đổi đáng kể giữa các cá thể, nhưng đã ghi nhận nồng độ ibrutinib tăng trung bình là 2,7; 8,2; và 9,8 lần tưong ứng ở đối tượng suy gan nhẹ (n = 6, Child-Pugh loại A), trung bình (n = 10, Child-Pugh loại B) và nặng (n =8, Child Pugh loại C). Phần ibrutinib tự do cũng tăng theo mức độ suy gan, tương ứng 3,0; 3,8 và 4,8% ở đối tượng suy gan nhẹ, trung bình và nặng so với 3,3% trong huyết tương đạt được ờ đối tượng khỏe mạnh trong nghiên cứu này. Tăng tương ứng nồng độ ibrutinib không liên kết (AUCunbound. last) ước tính từ 4,1 đến 9,8 và 13 lần ở đổi tượng suy gan nhẹ, trung bình và nặng (xem LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
Dùng đồng thời với cơ chất CYP
Nghiên cứu in vitro cho thấy ibrutinib ức chế yếu có hồi phục CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, và CYP3A4 trong đường tiêu hóa (nhưng không tại gan) và không cho thấy ức chế phụ thuộc thời gian có liên quan lâm sàng đến CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 và CYP2D6. Chất chuyển hóa dihydrodiol của ibrutinib ức chế yếu CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, và CYP2D6. Chất chuyển hóa dihydrodiol cam ứng yếu isoenzyme CYP450 trên in vitro. Mặc dù ibrutinib nhạy cảm cơ chất CYP3A4 nhưng nó không có tác dụng lâm sàng liên quan đến nồng độ.
Sử dụng đồng thời với chất ức chế cơ chất vận chuyển
Các nghiên cứu in vitro cho thấy ibrutinib không phải là cơ chất của P-gp, hoặc chất vận chuyển chính nào khác, ngoại trừ 0CT2. Chất chuyển hóa dihydrodiol và các chất chuyển hóa khác là cơ chất của P-gp. In vitro ibrutinib ức chế P-gp và BCRP (xem TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC).
THÔNG TIN TIỀN LÂM SÀNG
Đã gặp những biến cố bất lợi sau đây trong các nghiên cứu kéo dài 13 tuần ở chó và chuột. Đã thấy ibrutinib gây ảnh hưởng trên hệ tiêu hỏa (phân nát/tiêu chảy và/hoặc viêm) và giảm số lượng và kích thước nang bạch huyết (lymphoid depletion) ở chuột và chó với nồng độ không quan sát thấy tác dụng phụ (NOAEL- No Observed Adverse Effect Level) 30 mg/kg/ngày ờ cà hai loài. Dựa trên nồng độ trung bình (AUC) tại liều dùng trên lâm sàng 560 mg/ngày, tỷ lệ AUC là 2,6 và 21 tại NOAEL ở chuột đực và cái, và 0,4 và 1,8 tại NOAEL ở chó đực và cái, tương ứng. Mức độ ảnh hưởng thấp nhất quan sát được (LOEL- Lowest Observed Effect Level) (60 mg/kg/ngày) ở chó là 3,6 lần (đực) và 2,3 lần (cái). Ờ chuột, teo tế bào nang tụy mức độ trung bình (được coi là tác dụng bất lợi) đã ghi nhận với liều > 100 mg/kg ở chuột đực (nồng độ AUC gấp 2,6 lần) và không quan sát thấy ở chuột cái với liều lên đến 300mg/kg/ngày (nồng độ AUC gấp 21,3 lần). Giảm mức độ nhẹ xương xốp và xương đặc đã được ghi nhận ở chuột cái với liều > 100 mg/kg/ngày (nồng độ AUC gấp 20,3 lần). Tất cả phát hiện trên dường tiêu hóa. bạch huyết và xương hồi phục sau giai đoạn hồi phục 6-13 tuần. Những phát hiện trên tụy hồi phục một phần trong thời gian phục hồi tương tự.
Chưa tiến hành nghiên cứu độc tính ở trẻ vị thành niên.
Tinh sinh ung thư/độc tính gen
Chưa tiến hành nghiên cứu về tính sinh ung thư với ibrutinib.
Ibrutinib không có đặc tính độc gen khi nghiên cứu trên vi khuấn, tế bào động vật có vú hoặc trên chuột nhắt.
Độc tính về sinh sản
Trên chuột cống mang thai, ibrutinib với liều 80 mg/kg/ngày đã gây tăng mất thai và tàng dị tật trên tạng (tim và mạch máu chính) và thay đổi hệ xương với nồng độ tăng 14 lần AUC so với bệnh nhân dùng liều hàng ngày 560 mg. Tại liều > 40 mg/kg/ngày, ibrutinib liên quan đến giâm trọng lượng thai (tỷ lệ AUC > 5,6 khi so sánh với liều hàng ngày 560 mg cho bệnh nhân). Hậu quả, NOAEL của phôi là 10 mg/kg/ngày (khỏang 1,3 lần AUC của ibrutinib tại liều hàng ngày 560 mg) (xem PHỤ Nữ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN)’.
Ở thỏ mang thai, ibrutinib với liều 15 mg/kg/ngày hoặc cao hơn liên quan đến bất thường hệ xương (mềm xương ức) và ibrutinib với liều 45 mg/kg/ngày liên quan đến tăng mất phôi thai. Ibrutinib gây dị tật ở thỏ với liều 15 mg/kg/ngày (khoảng 2 lần nồng độ (AUC) ở bệnh nhân MCL dùng ibrutinib liều mỗi ngày 560 mg và 2.8 lần nồng độ ở bệnh nhân CLL hoặc WM dùng ibrutinib liều 420 mg mồi ngày). Hậu quả, NOAEL của phôi là 5 mg/kg/ngày (khoảng 0,7 lần AUC của ibrutinib với một liều 560 mg mỗi ngày) (xem PHỤ NỮ có THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN).
Khả năng sinh sản
Không quan sát thấy ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở chuột đực hoặc cái với liều tối đa nghiên cứu 100 mg/kg/ngày (liều tương đương ở người [HED] 16 mg/kg/ngày).
Thuốc Imbruvica 140mg được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh lá. Tên sản phẩm màu xanh nước biển, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới góc tay phải in logo Pharmacylic. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất, số lô sản xuất, hạn sử dụng.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 lọ 90 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nang cứng
Thuốc Imbruvica 140mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Imbruvica 140mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 90 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN3-44-18
Catalent CTS, LLC
Địa chỉ: 10245 Hickman Mills Drive, Kansas City, MO, 64137 Mỹ
Mỹ
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.