Xuất xứ | Ấn Độ |
Quy cách | Hộp 1 tuýp 15g |
Thương hiệu | Glenmark |
Mã SKU | SP004363 |
Mã vạch | |
Chuyên mục | Trị mụn |
Gel Klenzit-C là thuốc kê đơn, được cấp phép bởi Cục quản lý dược – Bộ Y Tế, sản phẩm sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ, có chứa Adapalene và Clindamycin chỉ định để điều trị tại chỗ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Nội dung chính
Mỗi gam gel có chứa:
Adapalene:……..1mg
Clindamycin phosphat USP tương đương Clindamycin:……..10mg
Tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940, Propylen glycol, Methyl hydroxybenzoate, Phenoxyethanol, Poloxamer 407, Natri hydroxid, nước tinh chế vừa đủ.
Klenzit-C được đùng để điều trị tại chỗ ở các vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da tổn thương đã rửa sạch và lau khô, mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không được dùng đồng thời Klenzit-C với các thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng.
Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các tổn thương trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đây là lý do cần ngừng điều trị. Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.
Hầu hết các nghiên cứu lâm sàng của Adapalcne được thực hiện trên các bệnh nhân từ 12 đến 30 tuổi bị trứng cá, do đó không bao gồm các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và chưa xác định được đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi có khác với người trẻ tuổi hay không. Các kinh nghiệm lâm sàng khác không cho thấy sự khác biệt về đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Không có các thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng Adapalene ở người cao tuổi sơ với các nhóm tuổi khác. Người cao tuổi thường không bị trứng cá, do đó việc sử dụng các chế phẩm điều trị trứng cá có thể không cần ở lứa tuổi này.
An toàn và hiệu quả của phối hợp Adapalcne và Clindamycin cho bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định, do đó không nên dùng Klenzit-C cho lứa tuổi này.
Gel Klenzit-C chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Clndamycin, Lincomycin, Adapalene hay bất kỳ thành phần nào của thuốc. Thuốc cũng chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử viêm ruột khu vực hay viêm ruội kết có loét hoặc tiền sử viêm ruột kết có liên quan tới kháng sinh.
Chống chỉ định cho phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú.
An toàn và hiệu quả của phối hợp Adapalene và Clindamycin cho bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định, do đó không nên dùng Klenzit-C cho lứa tuổi này.
Clindamycin khi dùng uống và tiêm có thể gây viêm ruột kết nặng, có thể dẫn đến tử vong. Khi sử dụng công thức thuốc bôi ngoài da chứa Clindamycin có thể có hấp thu kháng sinh từ bể mặt da. Đã có thông báo về Clindamycin dùng đường toàn thân hoặc bôi ngoài da gây tiêu chảy, tiêu chảy có máu và viêm ruột kết (bao gồm viêm ruột kết giả mạc).
Tiêu chảy, viêm ruột kết và viêm ruột kết giả mạc đã được thấy xuất hiện sau vài tuân khi ngừng dùng Clindamycin đường uống và tiêm.
Do Adapalcnc có thể gây kích ứng tại chỗ trên một số bệnh nhân nên cần thận trọng khi dùng cùng lúc với các sản phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ khác (như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và mỹ phẩm có tác dụng làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiểm).
Cần đặc biệt thận trọng khi dùng các chế phẩm chứa lưu huỳnh, resorcinol hay acid salicylic kết hợp với gel KLENZTT-C. Nếu đã dùng các chế phẩm đó rồi thì nên để chúng hết tác dụng rồi mới dùng gel KLENZTT-C.
Clindamycin có tính chất ức chế thần kinh cơ. Do đó cần dùng thận trọng trên những bệnh nhân đang dùng các loại thuốc ức chế thần kinh cơ vì nó có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này.
Nghiên cứu về khả năng gây ung thư của Adapalene được tiến hành trên chuột nhắt dùng đường ngoài da và trên chuột cống dùng đường uống, với liều cao hơn khoảng 4 tới 75 lần liều dùng tối đa bôi ngoài da hàng ngày cho người. Trong nghiên cứu dùng đường uống, thấy có khuynh hướng tỷ lệ với liều về tần suất mắc u tuyến và u biểu mô ở tuyến ức của chuột cống cái, và về tần suất mắc u tế bào ưa crôm lành tính và ác tính ở tuỷ thượng thận của chuột cống đực.
Chưa có nghiên cứu về tính gây ung thư do ánh sáng với adapalene. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tăng nguy cơ ung thư khi sử dụng các thuốc có tác dụng dược lý tương tự (ví dụ các Retinold) khi cho chiếu tia tử ngoại trong phòng thí nghiệm hay phơi nắng. Do đó khuyên các bệnh nhân nên tránh hoặc hạn chế tối đa việc tiếp xúc với ánh nắng hay các nguồn chiếu tia tử ngoại nhân tạo. Trong một loạt các nghiên cứu in vitro và in vivo đều cho thấy Adapalene không có tác dụng gây đột biến gen hay gây độc cho gen.
Nghiên cứu đánh giá khả năng gây ung thư của Clindamycin 1% được tiến hành bằng cách dùng thuốc hàng ngày cho chuột nhắt trong hai năm. Liều đùng cho nghiên cứu này cao hơn khoảng 3 đến 15 lần liều Clindamycin dùng cho người, giả định thuốc hấp thu hoàn toàn và so sánh dựa vào diện tích bề mặt cơ thể. Không thấy có dấu hiệu gia tăng đáng kể các khối u khi dùng thuốc cho động vật.
Clindamycin 1% làm rút ngắn đáng kể thời gian trung bình khởi phát các khối u khi nghiên cứu trên chuột nhất trụi lông gây u bằng cách chiếu ánh nắng nhân tạo.
Thử nghiệm khả năng gây độc với gen được tiến hành bao gồm thử nghiệm vi nhân trên chuột cống và thử nghiệm Ames dao trên Salmonella, cả 2 thí nghiệm đều cho kết quả âm tính. Nghiên cứu sự sinh sản của chuột cống dùng Clndamycn hydroclorid và Clindamycin palmitat hydroclorid không thấy có bằng chứng làm giảm khả năng sinh sản.
Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai ở các nghiên cứu trên động vật. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai, do đó không dùng Adapalene cho phụ nữ có thai, trừ khi lợi ích là lớn hơn nguy cơ tiểm tàng cho thai nhi.
Các nghiên cứu trên sự sinh sản của chuột nhắt và chuột cống dùng Clindamycin theo đường dưới da và đường uống đã được thực hiện, cho thấy không có bằng chứng về sự nguy hại đối với bào thai.
Chưa biết Adapalene và Clindamycin khi dùng dạng gel ngoài da có đi vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, khi dùng Clindamycin theo đường uống và đường tiêm đều có xuất hiện thuốc trong sữa mẹ. Do nguy cơ gặp các phản ứng bất lợi nghiêm trọng đối với trẻ đang bú sữa mẹ, cần cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ để quyết định ngừng dùng gel KLENZTT-C hay ngừng cho trẻ bú.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm: ban đỏ, tróc vảy, khô da, ngứa và rát bỏng da, xảy ra ở 10-40% số bệnh nhân. Ngứa và rát bỏng da ngay sau khi bôi cũng thường gặp. Kích ứng da, đau/rát da, ban đỏ, bỏng nắng và mụn trứng cá được thông báo ở khoảng 1% hoặc dưới 1% số bệnh nhân.
Các tác dụng không mong muốn này hay gặp nhất trong tháng đầu điều trị và sau đó giảm dần về tần suất và mức độ. Tất cả các tác dụng không mong muốn do sử dụng Adapalene và Clindamycin trong các thử nghiệm lâm sàng đều hồi phục được sau khi ngừng điều trị.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc: Không có
Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.
Gel Klenzit-C chỉ được dùng ngoài da. Nếu bôi quá nhiều thuốc này sẽ không đạt được kết quả nhanh hơn và tốt hơn, mà có thể xây ra đỏ da, bong da hay khó chịu ở da.
Liều gây ngộ độc cấp Adapalene đường uống trên chuột nhắt và chuột cống là lớn hơn 10 mg/kg. Uống Adapalene trong thời gian dài có thể dẫn tới các tác dụng phụ giống như dùng quá liều Vitamin A đường uống. Bôi Clindamycin ngoài da có thể hấp thu một lượng thuốc đủ để gây tác dụng toàn thân.
Thông báo với bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Gel Klenzit-C hiện được bán chính hãng ở Hà Nội, quý vị có thể mua tại: Hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện, Hotline: 0916893886 – 0856905886. Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39, đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Gel Klenzit-C có giá là: 140.000đ/ tuýp 15g. Giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 25 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 năm kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 tuýp x 15g.
Dạng bào chế: Cream.
Để phân biệt đâu là hàng chính hãng thì quý vị có thể dựa vào những đặc điểm như sau:
Quý vị có thể liên hệ tới Hotline nhà thuốc để được hướng dẫn kiểm tra xác thực sản phẩm hoặc giải đáp mọi thắc mắc của quý vị.
Số đăng ký lưu hành: VN-18315-14
Sản xuất bởi: Glenmark Pharmaceuticals Ltd.
Địa chỉ: Plot No. E-37, 39 Midc Area, Sapur, Nasik-422 007, Maharashtra, India
Ấn Độ.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Lữ Khánh Hoàng Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Thời gian giao hàng nhanh Sản phẩm được đóng gói cẩn thận Chất lượng sảm phẩm sử dụng và sẽ có đánh giá ở lần mua kế tiếp Vote 5 sao cho dịch vụ của shop