Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 30 viên
Thương hiệu Stellapharm
Chuyên mục

Lamzidivir được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với công dụng điều trị nhiễm HIV khi kết hợp với các thuống kháng retrovirus.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 5 người thêm vào giỏ hàng & 10 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ
Giấy Phép Nhà Thuốc
Giấy phép GPP (Xem)
Giấy phép kinh doanh (Xem)
Giấy phép kinh doanh dược (Xem)
Chứng chỉ hành nghề dược (Xem)
Giấy phép trang thiết bị Y tế (Xem)

Lamzidivir là gì

Lamzidivir là dạng phối hợp của hai hoạt chất lamivudine và zidovudine thuộc nhóm thuốc chống virus toàn thân với đặc tính điều trị nhiễm HIV do Công ty TNHH LD Stellapharm nghiên cứu và sản xuất. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em.

Công dụng của Thuốc Lamzidivir

Lamzidivir được chỉ định trong liệu pháp kết hợp các thuốc kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Lamzidivir

Mỗi viên nén bao phim Lamzidivir có chứa những thành phần chính như là:

Lamivudine: 150 mg

Zidovudine: 300 mg

Tá dược vừa đủ 1 viên.

Lamzidivir, kết hợp các thuốc kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV
Lamzidivir, kết hợp các thuốc kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Lamzidivir

Thuốc Lamzidivir cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách sử dụng:

Thuốc dùng đường uống trực tiếp. Lamzidivir có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên nuốt viên thuốc, không nghiền. Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên, nghiền nát viên, cho thêm vào một lượng nhỏ thức ăn lỏng hoặc chất lỏng, cần dùng ngay.

Liều dùng tham khảo:

Người lớn và thanh thiếu niên nặng ≥ 30 kg:

Liều khuyến cáo là 1 viên x 2 lần/ngày.

Trẻ em cân nặng > 21 kg đến 30 kg:

Liều khuyến cáo là 1/2 viên vào buổi sáng, 1 viên vào buổi tối.

Nếu không dung nạp qua đường tiêu hóa, có thể uống 1/2 viên x 3 lần/ngày để cải thiện dung nạp.

Trẻ em cân nặng 14 – 21 kg:

Liều khuyến cáo là 1/2 viên x 2 lần/ngày.

Điều chỉnh liều: Do ở dạng kết hợp với liều cố định, Lamzidivir không nên chỉ định cho những bệnh nhân cần điều chỉnh liều như những người suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin ≤ 50 ml/phút), bệnh nhân suy giảm chức năng gan, bệnh nhân có phản ứng không mong muốn về huyết học hoặc những bệnh nhân đang bị tác dụng không mong muốn do liều.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

Trenstad, chỉ định điều trị nhiễm HIV – 1 và viêm gan B
Trenstad là gì Thuốc Trenstad là sự kết hợp của hai hoạt chất Emtricitabine và Tenofovir...
0
  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Lamzidivir

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:

  • Quá mẫn với bất cứ thành phần nào trong công thức.
  • Bệnh nhân có số lượng bạch cầu đa nhân trung tính thấp bất thường (< 0,75 x 109/lít) hoặc nồng độ hemoglobin thấp bất thường (< 7,5 g/dl hoặc 4,65 mmol/lít).

Cảnh báo và thận trong khi sử dụng Thuốc Lamzidivir

Trong quá trình sử dụng Lamzidivir, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Phản ứng không mong muốn về huyết học: Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu (thường sau giảm bạch cầu trung tính) có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng zidovudine. Những triệu chứng này xảy ra thường xuyên hơn ở liều zidovudine cao hơn (1200 – 1500 mg/ngày) và ở những bệnh nhân bị suy tủy trước khi điều trị, đặc biệt với bệnh HIV tiến triển. Do đó, các thông số huyết học cần được theo dõi cẩn thận ở những bệnh nhân dùng Lamzidivir.

Nhiễm khuẩn cơ hội: Bệnh nhân dùng Lamzidivir hoặc bất kỳ liệu pháp kháng retrovirus khác có thể tiếp tục tiến triển nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của nhiễm HIV. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi lâm sàng chặt chẽ bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV.

Nhiễm acid lactic: Đã có báo cáo nhiễm acid lactic thường liên quan với gan to và gan nhiễm mỡ khi sử dụng zidovudine. Các triệu chứng ban đầu (tăng lactat huyết triệu chứng) bao gồm các triệu chứng tiêu hóa lành tính (buồn nôn, nôn và đau bụng), khó chịu không xác định, chán ăn, giảm cân, các triệu chứng hô hấp (thở nhanh và/hoặc thở sâu) hoặc các triệu chứng thần kinh (bao gồm suy yếu vận động). Nhiễm acid lactic có tỷ lệ tử vong cao và có thể liên quan với viêm tụy, suy gan hoặc suy thận. Nhiễm acid lactic thường xảy ra sau một vài hoặc nhiều tháng điều trị. Nên ngưng điều trị bằng zidovudine nếu tăng lactat huyết triệu chứng và nhiễm toan chuyển hóa hoặc nhiễm toan lactic, gan to tiến triển, hoặc nồng độ aminotransferase tăng nhanh. Cần thận trọng khi dùng zidovudine cho bất kỳ bệnh nhân nào (đặc biệt là phụ nữ béo phì) với bệnh gan to, viêm gan hoặc các yếu tố nguy cơ khác được biết đến của bệnh gan và gan nhiễm mỡ (bao gồm các thuốc nhất định và rượu). Bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan C và điều trị với interferon alpha và ribavirin có nguy cơ đặc biệt. Bệnh nhân có nguy cơ cao nên được theo dõi chặt chẽ.

Viêm tụy: Các trường hợp viêm tụy hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị với lamivudine và zidovudine. Tuy nhiên không rõ những trường hợp này là do điều trị kháng retrovirus hoặc do bệnh HIV hay không. Ngừng điều trị bằng Lamzidivir ngay nếu xảy ra các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, hoặc những bất thường xét nghiệm liên quan đến viêm tụy.

Teo mô mỡĐiều trị bằng zidovudine có liên quan với mất lớp mỡ dưới da, có liên quan đến độc tính của ty lạp thể. Tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của teo mô mỡ có liên quan đến nồng độ tích lũy. Lượng mỡ mất đi thể hiện rõ nhất ở mặt, tay chân và mông, có thể không hồi phục khi chuyển sang một chế độ không dùng zidovudine. Bệnh nhân cần được thường xuyên đánh giá các dấu hiệu teo mô mỡ sau khi điều trị bằng zidovudine và các sản phẩm có chứa zidovudine. Nên chuyển sang phác đồ điều trị thay thế nếu nghi ngờ về sự phát triển của teo mô mỡ.

Rối loạn chức năng của ty lạp thể: Các chất tương tự nucleosid và nucleotid đã được chứng minh in vitro và in vivo gây ra mức độ biến đổi của tổn thương ty thế. Đã có các báo cáo về rối loạn chức năng của ty lạp thể ở trẻ nhiễm HIV tiếp xúc trong tử cung và/hoặc sau sinh đối với các chất tương tự nucleosid. Các tác dụng không mong muốn chính được báo cáo là rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng lipid huyết). Những phản ứng này thường thoáng qua. Một số rối loạn thần kinh khởi phát muộn đã được báo cáo (ưu trương, co giật, hành vi bất thường). Các rối loạn thần kinh là thoáng qua hoặc vĩnh viễn hiện vẫn chưa được biết. Bất cứ trẻ nào tiếp xúc trong tử cung với các chất tương tự nucleosid và nucleotid, ngay cả trẻ em âm tính với HIV, cần theo dõi lâm sàng và xét nghiệm và nghiên cứu đầy đủ về rối loạn chức năng ty lạp thể trong trường hợp có dấu hiệu hoặc triệu chứng liên quan.

Hội chứng phục hồi miễn dịch: Ở bệnh nhân nhiễm HIV suy giảm miễn dịch nặng tại thời điểm điều trị kết hợp kháng virus (CART), phản ứng viêm với các mầm bệnh cơ hội không có triệu chứng hoặc còn sót lại có thể phát sinh và gây ra biểu hiện lâm sàng nặng, hoặc tăng các triệu chứng. Thông thường, những phản ứng này đã được quan sát thấy trong vòng vài tuần đầu tiên hoặc tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị kết hợp kháng retrovirus. Bất kỳ triệu chứng viêm nào nên được đánh giá và điều trị khi cần thiết. Rối loạn tự miễn dịch (như bệnh Graves) cũng được báo cáo xảy ra trong thiết lập phục hồi miễn dịch. Tuy nhiên, thời gian từ lúc báo cáo đến lúc khởi phát rất thay đổi và những triệu chứng này có thể xảy ra nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị.

Các thông số cân nặng và chuyển hóaTăng cân và tăng nồng độ lipid huyết và glucose huyết có thể xảy ra trong khi điều trị kháng virus. Những thay đổi này có thể liên quan một phần đến việc kiểm soát bệnh và lối sống. Đối với lipid, có một số bằng chứng do tác dụng điều trị, trong khi tăng cân không có bằng chứng liên quan đến bất kỳ điều trị nào. Theo dõi lipid huyết và glucose huyết để thiết lập các hướng dẫn trong điều trị HIV. Rối loạn lipid nên được kiểm soát lâm sàng thích hợp.

Bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan C: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời ribavirin với zidovudine do tăng nguy cơ thiếu máu.

Bệnh ganTính an toàn và hiệu quả của zidovudine chưa được xác lập ở bệnh nhân có rối loạn gan tiềm ẩn đáng kể. Bệnh nhân viêm gan B hoặc C mạn tính và điều trị bằng CART có nguy cơ tăng các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên gan và có khả năng gây tử vong. Trong trường hợp điều trị đồng thời CART với các thuốc viêm gan B hoặc C, tham khảo thêm thông tin liên quan ở các thuốc này. Nếu ngưng dùng Lamzidivir ở bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan B, khuyến cáo theo dõi định kỳ xét nghiệm chức năng gan và các dấu hiệu của sự sao chép HBV trong 4 tháng, vì ngưng dùng lamivudine có thể dẫn đến viêm gan cấp tính. Bệnh nhân rối loạn chức năng gan trước đó, bao gồm cả viêm gan mạn tính hoạt động, có tần số chức năng gan bất thường tăng khi điều trị CART, và cần được theo dõi theo phương pháp chuẩn. Nếu có bằng chứng về sự xấu đi của bệnh gan ở những bệnh nhân này, cần xem xét gián đoạn hoặc ngừng điều trị.

Hoại tử xương: Mặc dù nguyên nhân được cho là đa yếu tố (bao gồm cả sử dụng corticosteroid, uống rượu, suy giảm miễn dịch nặng, chỉ số khối cơ thể cao hơn), đã có báo cáo các trường hợp hoại tử xương đặc biệt ở những bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển và/hoặc tiếp xúc lâu dài với CART. Bệnh nhân nên được tư vấn y tế nếu đau và nhức khớp, cứng khớp hoặc khó khăn trong việc di chuyển.

Lamzidivir không nên dùng cùng với các thuốc khác có chứa lamivudine hoặc emtricitabin.

Không khuyến cáo kết hợp lamivudine với cladribin.

Lamzidivir chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.

Sử dụng thuốc Lamzidivir cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Các thành phần có hoạt tính của Lamzidivir có thể ức chế sự sao chép DNA của tế bào và zidovudine đã được chứng minh là chất gây ung thư qua nhau thai trong một nghiên cứu trên động vật.

Việc sử dụng zidovudine ở phụ nữ mang thai sau đó điều trị cho trẻ sơ sinh đã cho thấy làm giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con. Các dữ liệu trên phụ nữ có thai dùng lamivudine hoặc zidovudine cho thấy không có độc tính gây quái thai.

Rối loạn chức năng của ty lạp thể: Các chất tương tự nucleosid và nucleotid đã được chứng minh in vitro và in vivo gây ra mức độ biến đổi của tổn thương ty lạp thể. Đã có báo cáo về rối loạn chức năng của ty lạp thể ở trẻ âm tính với HIV tiếp xúc chất tương tự nucleosid trong tử cung và/hoặc sau sinh.

Đối với bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan đang được điều trị với các chế phẩm chứa lamivudine như Lamzidivir và sau đó mang thai, cần xem xét đến khả năng tái phát bệnh viêm gan khi ngưng dùng lamivudine.

Phụ nữ cho con bú:

Cả lamivudine và zidovudine được bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ tương tự như trong huyết thanh. Khuyến cáo các mẹ nhiễm HIV không cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào nhằm tránh lây nhiễm HIV.

Ảnh hưởng của Thuốc Lamzidivir lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, Lamzidivir có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh như đau đầu, chóng mặt. Bệnh nhân bị các tác dụng này khi dùng Lamzidivir không nên lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác, tương kỵ của thuốc Lamzidivir

Tương tác giữa thuốc Lamzidivir với các thuốc khác

Zidovudine được chuyển hóa chủ yếu bằng các enzym UGT; sử dụng đồng thời các thuốc cảm ứng hoặc ức chế enzym UGT có thể làm thay đổi nồng độ zidovudine. Lamivudine được thanh thải ở thận.

Lamzidivir có chứa lamivudine và zidovudine, do đó bất kỳ tương tác nào được xác định cho từng hoạt chất riêng lẻ đều có liên quan đến Lamzidivir. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự tương tác có ý nghĩa về lâm sàng giữa lamivudine và zidovudine.

Lamivudine và zidovudine không được chuyển hóa đáng kể bởi các enzym cytochrom HP450 (như CYP 3A4, CYP 2C9 hoặc CYP 2D6) cũng không ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzym này. Do đó, có rất ít tiềm năng tương tác với các chất ức chế protease I kháng retrovirus, các chất không nucleosid và các thuốc khác được chuyển hóa chủ yếu bởi các enzym P450.

Sự bài tiết lamivudine chủ động ở thận qua nước tiểu nhờ trung gian các chất vận chuyển cation hữu cơ (OCTS); sử dụng đồng thời lamivudine với chất ức chế OCT hoặc các thuốc gây độc thân có thể làm tăng nồng độ lamivudine.

Các nghiên cứu tương tác thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn. Danh sách dưới đây không được coi là đầy đủ, nhưng là đại diện của các nhóm thuốc được nghiên cứu

Thuốc theo nhóm điều trị Tương tác

Thay đổi trung bình theo hình học % (Cơ chế có thể xảy ra)

Khuyến cáo liên quan đến việc dùng đồng thời
Các thuốc kháng retrovirus
Didanosin/lamivudine Chưa nghiên cứu Không cần chỉnh liều
Didanosin/zidovudine Chưa nghiên cứu
Stavudin/lamivudine Chưa nghiên cứu không khuyến cáo kết hợp
Stavudin/zidovudine In vitro, sự đối kháng của hoạt tính kháng HIV giữa stavudin và zidovudine có thể làm giảm hiệu lực của cả hai thuốc
Các thuốc chống nhiễm khuẩn
Stavudin/lamivudine Chưa nghiên cứu Do dữ liệu hạn chế nên chưa biết ý nghĩa lâm sàng
Atoquavon/zidovudine

(750 mg x 2 lần/ngày cùng với thức ăn/ 200 mg x 3 lần/ngày

Zidovudine: AUC tăng 33%

Atoquavon: AUC không thay đổi

Clarithromycin/lamivudine Chưa nghiên cứu Dùng riêng lẻ Lamzidivir và clarithromycin ít nhất 2 giờ
Clarithromycin/zidovud-ine (500 mg x 2 lần/ngày/ 100 mg mỗi 4 giờ) Zidovudine: AUC giảm 12%
Trimethoprim/sulfamethoxzol (Co-trimoxazol)/lamivudine (160 mg/800mg x 1 lần/ngày trong 5 ngày/300 mg liều duy nhất Lamivudine: AUC tăng 40%

Trimethoprim: AUC không thay đổi

Sulfamethoxazol: AUC thay đổi không đáng kể (ức chế vận chuyển cation hữu cơ)

Không cần điều chỉnh liều Lamzidivir trừ khi bệnh nhân bị suy thận.

Khi dùng đồng thời với Co-trimoxazol được đảm bảo bệnh nhân cần được theo dõi lâm sàng.

Dùng liều cao Co-trimoxazol để điều trị viêm phổi do Pneumocystis jirovecii và nhiễm Toxoplasma chưa được nghiên cứu nên tránh dùng.

Trimethoprim/sulfamet-hoxzol (Co-trimoxazol)/zidovudine Chưa nghiên cứu
Thuốc kháng nấm
Fluconazol/lamivudine Chưa nghiên cứu Thiếu dữ liệu khuyến cáo liều
Fluconazol/zidovudine (600 mg x 1 lần/ngày/ 200 mg x 3 lần/ngày) Zidovudine: AUC giảm 48% (cảm ứng UGT)
Thuốc chống co giật
Phenobarbital/lamivudine Chưa nghiên cứu Thiếu dữ liệu khuyến cáo liều
Phenobarbital/zidovudine Chưa nghiên cứu

Có khả năng giảm nhẹ nồng độ zidovudine trong huyết tương thông qua sự cảm ứng UGT

Phenytoin/lamivudine Chưa nghiên cứu Theo dõi nồng độ phenytoin
Phenytoin/zidovudine Phenytoin: AUC tăng hoặc giảm
Acid valproic/lamivudine Chưa nghiên cứu Do dữ liệu hạn chế nên chưa biết ý nghĩa lâm sàng. Theo dõi các dấu hiệu nhiễm độc zidovudine.
Acid valproic/lamivudine (250 – 500 mg x 3 lần/ngày/100 mg x 3 lần/ngày Zidovudine: AUC tăng 80% (ức chế UGT)
Thuốc kháng histamin (Thuốc kháng thụ thể histamin H1)
Ranitidin/lamivudine Chưa nghiên cứu

Không chắc chắn có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Ranitidin chỉ được thải trừ một phần bằng hệ thống vận chuyển cation hữu cơ ở thận.

Không câng chỉnh liều
Ranitidin/zidovudine Chưa nghiên cứu
Cimetidin/lamivudine Chưa nghiên cứu

Không chắc chắn có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Cimetidin chỉ được thải trừ một phần bằng hệ thống vận chuyển cation hữu cơ ở thận.

Không cần chỉnh liều
Cimetidin/zidovudin Chưa nghiên cứu
Các thuốc gây độc tế bào
Cladribin/lamivudine Chưa nghiên cứu

In vitro, lamivudine ức chế sự phosphoryl hóa nội bào của cladribin dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn làm mất hiệu quả cladribin trong trường hợp phối hợp trong bệnh cảnh lâm sàng. Một số kết quả lâm sàng cũng cho thấy tương tác có thể xảy ra giữa lamivudine và cladribin.

Vì vậy không khuyến cáo dùng đồng thời lamivudine với cladribin.
Nhóm opioid
Methadon/lamivudine Chưa nghiên cứu Do dữ liệu hạn chế nên chưa biết ý nghĩa lâm sàng. Theo dõi các dấu hiệu nhiễm độc zidovudine.

Đa số bệnh nhân không cần điều chỉnh liều methadon; thỉnh thoảng phải điều chỉnh lại liều methadon.

Methadon/zidovudine (30 – 90 mg x 1 lần/ngày/200 mg mỗi 4 giờ Zidovudine: AUC tăng 43%

Methadon: AUC thay đổi không đáng kể

Thuốc gây acid uric niệu
Probenecid/lamivudine Chưa nghiên cứu Do dữ liệu hạn chế nên chưa biết ý nghĩa lâm sàng. Theo dõi các dấu hiệu nhiễm độc zidovudine.
Probenecid/zidovudine Zidovudine: AUC tăng 106% (ức chế UGT)

Cần xem xét để thay thế zidovudine trong phác đồ phối hợp ART nếu điều này đã được thiết lập. Điều này đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân có tiền sử thiếu máu do zidovudine.

Sự thiếu máu trầm trọng do ribavirin đã được báo cáo khi zidovudine là một phần của phác đồ dùng để điều trị HIV mặc dù cơ chế chính xác vẫn cần được làm sáng tỏ. Không nên dùng đồng thời ribavirin với zidovudine do tăng nguy cơ thiếu máu.

Nếu phối hợp với Lamzidivir và bất kỳ các thuốc này là cần thiết, cần phải đặc biệt chú ý theo dõi chức năng thận và các thông số huyết học, và nếu cần thiết, nên giảm liều một hoặc nhiều thuốc.

Điều trị đồng thời, đặc biệt là điều trị cấp tính, với các thuốc có khả năng gây độc thận hoặc thuốc ức chế tủy (như pentamidin dùng đường toàn thân, dapson, pyrimethamin, co-trimoxazol, amphotericin, flucytosin, ganciclovir, interferon, vincristin, vinblastin và doxorubicin) cũng có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn của zidovudine.

Dữ liệu hạn chế từ các thử nghiệm lâm sàng không cho thấy có tăng đáng kể nguy cơ tác dụng không mong muốn của zidovudine với Co-trimoxazol (xem thông tin tương tác trên liên quan đến lamivudine và Co-trimoxazol), thuốc pentamidin dạng khí dung, pyrimethamin và acyclovir ở liều dùng để dự phòng.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.

Tác dụng phụ của thuốc Lamzidivir

Trong quá trình sử dụng Lamzidivir thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Lamivudine

Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10

  • Thần kinh: Đau đầu, mất ngủ.
  • Hô hấp: Ho, các triệu chứng ở mũi.
  • Tiêu hóa: Nôn, đau bụng hoặc chuột rút, tiêu chảy.
  • Da: Phát ban, rụng tóc.
  • Cơ xương: Đau khớp, rối loạn cơ, đau cơ.
  • Toàn thân: Mệt mỏi, khó chịu, sốt.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (cả hai hoặc đôi khi nặng), giảm tiểu cầu.

Hiếm gặp, 1/1000 < ADR < 1/10000

  • Tiêu hóa: Viêm tụy, tăng amylase huyết thanh.
  • Gan – mật: Viêm gan.
  • Da: Phù.
  • Cơ xương: Tiêu cơ vân.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000

  • Máu và hệ bạch huyết: Bất sản hồng cầu bất thường.
  • Thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại biên (dị cảm).

Zidovudine

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10

  • Thần kinh: Đau đầu.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn

Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10

  • Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu. Thần kinh: Chóng mặt.
  • Tiêu hóa: Nôn, đau bụng và tiêu chảy.
  • Gan – mật: Tăng nồng độ các ezym gan và bilirubin trong máu.
  • Cơ xương: Đau cơ.
  • Toàn thân: Khó chịu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu (kèm giảm sản tủy xương).
  • Hô hấp: Khó thở.
  • Tiêu hóa: Đầy hơi.
  • Da: Phát ban và ngứa.
  • Cơ xương: Bệnh cơ.
  • Toàn thân: Sốt, đau toàn thân và suy nhược.

Hiếm gặp, 1/1000 < ADR < 1/10000

  • Máu và hệ bạch huyết: Bất sản hồng cầu đơn thuần.
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic không có tính trạng giảm oxy huyết, chán ăn.
  • Tâm thần: Lo lắng, trầm cảm.
  • Thần kinh: Mất ngủ, dị cảm, buồn ngủ, mất sự nhạy bén tinh thần, co giật.
  • Tim mạch: Bệnh cơ tim.
  • Tiêu hóa: Nhiễm sắc tố niêm mạc miệng, bất thường vị gác và chứng khó tiêu, viêm tụy.
  • Gan – mật: Các rối loạn ở gan như gan to với chứng nhiễm mỡ nặng.
  • Da: Nhiễm sắc tố móng và da, mày đay và đổ mồ hôi.
  • Thận và tiết nhiệu: Tiểu thường xuyên.
  • Sinh sản và vú: Chứng vú to ở nam giới.
  • Toàn thân: Ớn lạnh, đau ngực và hội chứng giống cúm.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000

  • Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu bất sản.

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Lamivudine 

Có rất ít thông tin về quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Thẩm tách máu hoặc thẩm tách phúc mạc sau 4 giờ chỉ lấy đi được một lượng không đáng kể.

Ngộ độc nặng (viêm tụy, bệnh thần kinh ngoại biên, gan nhiễm mỡ, suy thận cấp, nhiễm toan) xảy ra sau điều trị mà không xảy ra sau khi uống quá liều. Dùng lâu dài có thể gây độc cho ty thể dẫn đến nhiễm toan có hoặc không kèm theo nhiễm mỡ vi thể ở gan.

Điều trị ngộ độc nặng bao gồm:

Ngừng thuốc, điều trị hỗ trợ, dùng benzodiazepin đề an thần và chống có giật, thuốc chống nôn, điều chỉnh toan máu (truyền natri bicarbonat 1 – 32 mEq/kg;

Uống hoặc truyền tĩnh mạch riboflavin 50 mg/ngày;

Truyền L-carnitin 50 mg/kg/ngày chia làm 3 lần, mỗi lần truyền 2 giờ cho bệnh nhân không thẩm phân hoặc truyền liên tục 100 mg/kg/ngày cho bệnh nhân đang thẩm phân);

Dùng thuốc kích thích tạo bạch cầu hạt (nếu bị nhiễm khuẩn có giảm bạch cầu hạt);

Dùng thuốc gây co mạch nếu bị suy nhiều phủ tạng;

Theo dõi chặt các dấu hiệu lâm sàng, điện giải, enzym gan, tìm ô nhiễm khuẩn bệnh nhân nhất là nếu có giảm bạch cầu trung tính.

Zidovudine 

Những trường hợp quá liều cấp kể cả ở trẻ em lẫn người lớn, đã được thông báo ở mức liều lên tới 50 g.

Triệu chứng: Buồn nôn, nôn. Thay đổi về máu thường là nhất thời và không nặng. Một số người bệnh có những triệu chứng thần kinh trung ương không đặc hiệu như đau đầu, chóng mặt, ngủ lơ mơ, ngủ lịm và lú lẫn.

Xử trí: Rửa dạ dày trong vòng 1 giờ hoặc dùng than hoạt.

Điều trị hỗ trợ: Truyền máu, dùng vitamin B12 giúp dự phòng thiếu máu, có thể điều trị có giật bằng diazepam hoặc lorazepam.

Tăng thải trừ: Dùng nhiều liều than hoạt có thể có hiệu quả. Thẩm tách máu có thể loại được các chất chuyển hóa nhưng không có hiệu quả với zidovudine và nói chung không phải là cách thường dùng.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Lamivudine là một chất tương tự nucleosid tổng hợp. Trong tế bào, lamivudine được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa 5′-triphosphat có hoạt tính, lamivudine triphosphat (3TC-TP).

Cơ chế tác động chính của 3TC-TP là ức chế men sao chép ngược (RT) của HIV-1 thông qua việc kết thúc chuỗi DNA sau sự hợp nhất của chất tương tự nucleosid. 3TC-TP là chất ức chế yếu polymerase DNA (alpha, beta, gamma) của tế bào.

Zidovudine là một chất tương tự nucleosid tổng hợp. Trong tế bào, zidovudine được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa 5′-triphosphat có hoạt tính, zidovudine triphosphat (ZDV-TP).

Cơ chế tác động chính của ZDV-TP là ức chế RT thông qua việc kết thúc chuỗi DNA sau khi sự hợp nhất của chất tương tự nucleosid. ZDV-TP là chất ức chế yếu polymerase DNA (alpha và gamma) của tế bào và được ghi nhận là có sát nhập vào DNA của các tế bào trong nuôi cấy.

Đặc tính dược động học

Lamivudine và zidovudine được hấp thu qua đường tiêu hóa. Ở người lớn, sinh khả dụng đường uống của lamivudine từ 80 – 85% và của zidovudine từ 60 – 70%.

Tỷ lệ trung bình nồng độ lamivudine và zidovudine trong dịch não tủy (CSR)/huyết thanh tương ứng khoảng 0,12 và 0,5 sau khi uống 2 – 4 giờ.

Lamivudine ít bị chuyển hóa. Khả năng tương tác chuyển hóa của các thuốc với lamivudine thấp do mức độ chuyển hóa ở gan thấp (5 – 10%). Tỉ lệ gắn kết với huyết tương thấp.

5′-glucuronid là chất chuyển hóa chính của zidovudine trong huyết tương và nước tiểu, chiếm khoảng 50 – 80% liều dùng.

Lamivudine bị thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải của lamivudine là 5 – 7 giờ. Độ thanh thải toàn thân trung bình của lamivudine khoảng 0,32 lít/giờ/kg, chủ yếu ở thận (> 70%) thông qua hệ thống vận 1 chuyến cation hữu cơ. Các nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận cho thấy sự thải trừ lamivudine bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng thận.

Zidovudine thải trừ qua thận dưới dạng chất chuyển hóa 5′-glucuronid. Từ các nghiên cứu với zidovudine đường tiêm tĩnh mạch, thời gian bán thải cuối cùng trung bình trong huyết tương là 1,1 giờ và độ thanh thải toàn thân trung bình là 1,6 lít/giờ/kg.

Độ thanh thải thận của zidovudine ước tính 0,34 lít/giờ/kg cho thấy thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết chủ động qua ống thận. Nồng độ zidovudine tăng ở những bệnh nhân suy thận tiến triển.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Lamzidivir

  • Không nên dùng Thuốc Lamzidivir quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Lamzidivir

Lamzidivir được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén dài, bao phim màu trắng, hai mặt khum, một mặt có khắc vạt, một mặt khắc logo công ty, được đựng trong vỉ alu hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng bên phải, bên trái là hình vuông màu xanh có các giọt nước màu xanh xếp gần nhau bên trong là các chấm màu xanh đậm, xanh nhạt, đỏ. Mặt trước có in tên thuốc màu xanh, logo thương hiệu STELLA ở góc dưới bên phải và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….

Lý do nên mua Lamzidivir tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Lamzidivir

24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 5 vỉ x 6 viên hoặc hộp 10 vỉ x 6 viên hoặc hộp 1 chai 60 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Khối lượng tịnh: 150g.

Dạng bào chế: viên nén bao phim.

Thuốc Lamzidivir mua ở đâu

Thuốc Lamzidivir có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Thuốc Lamzidivir giá bao nhiêu

Lamzidivir có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VD-17209-12

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: Công ty TNHH LD Stellapharm.

Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, Ấp Mỹ Hòa 2, X. Xuân Thới Đông, H. Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Xuất xứ

Việt Nam

2 đánh giá cho Lamzidivir, kết hợp các thuốc kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV
5.00 Đánh giá trung bình
5 100% | 2 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Lamzidivir, kết hợp các thuốc kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    1. Kiên Thanh Tâm Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Nhận hàng đầy đủ. Sản phẩm sử dụng tốt, duy trì mỗi đợt để đạt kết quả tốt nè 🥰🥰🥰

    2. Nguyễn Văn Sang Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Đóng gói rất đẹp, chắc chắn. Thời gian giao hàng nhanh. Ba mẹ mình xài rất ok, hiệu quả tốt. Sẽ tiếp tục ủng hộ shop.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Chat Zalo

    (5h30 - 23h)