Xuất xứ | Rumani |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | S.C. Sindan-Pharma |
Chuyên mục | Ung thư |
Lezra 2.5mg được nhập khẩu từ Romania, cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với công dụng điều trị hỗ trợ ung thư vú.
Nội dung chính
Thuốc Lezra 2.5mg là thuốc thuộc nhóm ức chế enzyme chống ung thư có hoạt chất chính là letrozole, là chất ức chế aromatase không có cấu trúc steroid giúp giảm sự sinh tổng hợp oestogen trong tất cả các mô. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Lezra 2.5mg được chỉ định
Điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn đầu ở phụ nữ mãn kinh có thụ thể tiếp nhận hocmone dương tính.
Điều trị hỗ tro kéo dài ung thư vú giai đoạn đầu phụ thuộc vào hocmone ở phụ nữ mãn kinh đã được điều trị bổ trợ bằng tamoxifen liều chuẩn trong 5 năm.
Điều trị đầu tay ung thư vú tiến triển phụ thuộc vào hocmon ở phụ nữ đã mãn kinh.
Điều trị ung thư vú tiến triên ở phụ nữ đã mãn kinh sinh lý hoặc mãn kinh do dùng thuốc kháng oestrogen sau khi bệnh tái phát hoặc tiến triển.
Thuốc không hiệu quả ở bệnh nhân ung thư vú có thụ hocmone âm tính.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nén bao phim Lezra 2.5mg có chứa những thành phần chính như là:
Letrozole 2,5mg
Tá dược: Mỗi viên nén chứa 58,4mg lactoza ở dạng lactoza monohydrat. Nhân của viên nén: Lactoza monohydrat, tinh bột ngô, natri tinh bột glycolat typ A, xenlulose vi tinh thể, silica khan thể keo, magie stearat.
Vỏ bọc viên nén: Polyvinyl alcohol, bột talc, macrogol 3350, titan dioxyd (E171), oxit sắt vàng (E172).
Thuốc Lezra 2.5mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Người lớn và bệnh nhân cao tuổi
Liều khuyến cáo của letrozole là 2,5mg một lần mỗi ngày. Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi.
Trong điều trị hỗ trợ, nên điều trị với letrozole trong 5 năm hoặc cho tới khi khối u tái phát. Trong điều trị hỗ trợ, có nghiên cứu lâm sàng trong thời gian 2 năm (thời gian điều trị trung bình là 25 tháng).
Trong điều trị hỗ trợ kéo dài, có nghiên cứu lâm sàng trong thời gian 4 năm (thời gian điều trị trung bình).
Ở các bệnh nhân ung thư tiến triển hoặc bệnh di căn, nên tiếp tục điều trị với letrozole cho tới khi có bằng chứng tiến triển rõ ràng của khối u.
Trẻ em
Không sử dụng cho trẻ em.
Bệnh nhân bị suy gan và/hoặc suy thận
Không cần chỉnh liều cho những bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin cao hon 30ml/phút. Còn thiếu dữ liệu về các trường hợp suy thận có độ thanh thải creatinin thấp hơn 30ml/phút hoặc ở các bệnh nhân bị suy gan nặng.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Quả mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất cứ thảnh phần tả dược nào của thuốc.
Giai đoạn tiền mãn kinh; Phụ nữ có thai và cho con bú.
Trong quá trình sử dụng Lezra 2.5mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Ở các bệnh nhân mà tình trạng mãn kinh không rõ ràng, cần tiến hành đánh giá nồng độ LH, FSH và/hoặc oestradiol trước khi bắt đầu điều trị để xác định rõ ràng tình trạng mãn kinh.
Suy thận
Letrozole chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin thấp hơn 10ml/phút. Cần xem xét một cách cần thận các yếu tố nguy cơ/lợi ích cho bệnh nhân trước khi điều trị letrozole.
Suy gan
Letrozole chỉ được nghiên cứu với số lượng hạn chế ở bệnh nhân không di căn với các mức đo chức năng gan khác nhau: suy gan từ nhẹ đến vừa và nặng. Trong một nghiên cứu ở những bệnh nhân nam tinh nguyện không ung thư với mức độ suy gan nặng (xơ gan và Child-Pugh score C), nồng độ thuốc toàn thân và thời gian bán thải tăng lên gấp 2 đến 3 lần so với bệnh nhân không bị suy gan. Như vậy, cần xem xét một cách cần thận các yếu tố nguy cơ/lợi ích cho các bệnh nhân này trước khi điều trị letrozole.
Những ảnh hương đối với xương
Letrozole là thuốc làm giảm oestrogen mạnh. Trong điều trị hỗ trợ và diều trị hỗ trợ kéo dài, thời gian theo dõi trung bình lần lượt là 30 và 49 tháng chưa đủ để đánh giá nguy cơ gẫy xương liên quan với việc sử dụng letrozole trong thời gian dài. Phụ nữ có tiến sử bị loãng xương và/hoặc găy xương hoặc những người có nguy cơ gia tăng về loãng xương cần phải đánh giá về tỷ trọng chất khoảng trong xương bằng máy đo mật độ xương trước khi bắt đầu điều trị hỗ trợ và điều trị hỗ trợ kéo dài và theo dõi loãng xương trong và sau điều trị bằng letrozole. Việc điều trị hoặc phòng ngừa loãng xương nên dược bắt đầu khi thích hợp và theo dõi một cách cẩn thận. Vì thuốc có chứa lactoza, nên không khuyến cáo dùng letrozole cho những bệnh nhân bị các vấn đề di truyền hiếm gặp do không dung nạp galactoza, thiếu lactaza trầm trọng hoặc kém hấp thu glucoza-galactoza.
Phụ nữ trong thời kỳ tiền mãn kinh hoặc thời kỳ có khả năng sinh sản:
Bác sỹ cần xét nghiệm thai nghén trước khi bắt đầu sử dụng letrozole và áp dụng các biện pháp phòng tránh thai thích hợp với những phụ nữ có khả năng mang thai (những phụ nữ tiền mãn kinh hoặc vừa mới mãn kinh) cho tới khi tình trạng mãn kinh được xác định một cách rõ ràng.
Mang thai:
Letrozole bị chống chỉ dịnh trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú:
Letrozole bị chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú.
Triệu chứng mệt mỏi và chóng mặt đã quan sát thấy khi sử dụng letrozole và đặc biệt là triệu chứng ngủ gà cũng đã được báo cáo, nên cần thận trọng khi vận hành máy móc hoặc điều khiển tàu xe.
Các nghiên cứu về tương tác trên lâm sàng với cimetidine và warfarin cho thầy việc dùng letrozole cùng với các thuốc này không có tác dụng tương tác thuốc đáng kể.
Ngoài ra, trong một công trình thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng về các tương tác lâm sàng với các thuốc kê đơn thông thường khác.
Hiện chưa có tài liệu nghiên cứu lâm sàng về sử dụng letrozole kết hợp với các thuốc chống ung thư khác.
Trong thử nghiệm in vitro, letrozole ức chế cytochrome P450 isoenzym 2A6 và với phạm vi nhỏ hơn, 2C19. Do đó, cần thận trọng khi dùng chung với các thuốc có chỉ số điều trị hẹp mà những thuốc này chủ yếu phụ thuộc vào các isoenzym trên.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Lezra 2.5mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Letrozole được dung nạp tốt trong tất cả các nghiên cứu khi điều trị đầu tay và thứ hai cho ung thư vú tiến triển và khi điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn đầu. Khoảng gần 1/3 số bệnh nhân được điều trị bằng letrozole khi xác định di căn, khoảng xấp xi 70-75% số bệnh nhân được điều trị hỗ trợ (cả letrozole và tamoxifen) và khoảng xấp xỉ 40% số bệnh nhân được điều trị hỗ trợ kéo dài (cả letrozole và giả dược) có các phản ứng bất lợi. Thông thưòng, các phản ứng bất lợi quan sát thấy chủ yếu là nhẹ hoặc vừa. Hầu hết các phản ứng bất lợi có thể do hậu quả dược lý thông thường của sự thiếu oestrogen (ví dụ, nóng bừng).
Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất trong các nghiên cửu lâm sàng là nóng bừng. đau khớp, buồn nôn và mệt mỏi. Nhiều phản ứng bất lợi có thể do những hậu quả dược lý thông thường của sự thiếu oestrogen (ví dụ, nóng bừng, rụng lông tóc và ra máu âm đạo).
Sau khi sử dụng tamoxifen hỗ trợ liều chuẩn, căn cứ vào thời gian theo dõi trung bình 28 tháng, các phản ứng bất lợi sau đây bất kể do nguyên nhân gì đưoc báo cáo thường gặp ở letrozole nhiều hơn đáng kể so với giả dưoc: nóng bừng (50,7% so với 44.3%), đau khớp/viêm khớp (28,5% so với 23.2%) và đau cơ (10.2% so với 7,0%). Phần lớn các phản ứng bất lợi này được quan sát thấy trong năm điều trị đầu tiên. Tỷ lệ loãng xương và gãy xương ở các bệnh nhân tiếp nhận letrozole cao hơn nhưng không đáng kể so với ở các bệnh nhân dùng giả dược (lần lượt là 7,5% so với 6,3% và 6,7% so với 5,9%).
Một phân tích gần đây trong điều trị hỗ trợ kéo dài được tiến hành với thoi gian điều trị trung bình 47 tháng đối với letrozole và 28 tháng đối với giả dược, các phản ứng bất lợi sau đây bất kể do nguyên nhân gì được báo cáo thường gặp ở letrozole nhiều hơn so với giả dược: nóng bừng (60.3% so với 52,6%). đau khớp/viêm khớp (37,9% so với 26,8%) và đau cơ (15,8% so với 8.9%). Phần lớn các phản ứng bất lợi này đưoc quan sát thấy trong năm điều trị đầu tiên. Ở những bệnh nhân trong nhóm giả dược chuyển sang dùng letrozole, mô hình tương tự với những biến cố thông thường đã được quan sát thấy. Tại bất kỳ thời điểm nào sau khi lựa chọn ngẫu nhiên, tỷ lệ loãng xương và gãy xương ở các bệnh nhân tiếp nhận letrozole cao hơn so với ở các bệnh nhân nhận giả dược (lần lượt là 12,3% so với 7,4% và 10,9% so với 7,2%). Ở những bệnh nhân được chuyển sang dùng letrozole, loãng xương mới được chẩn đoán, tại bất kịp thời điểm nào sau khi chuyển được báo cáo ở 3,6% số bệnh nhân, trong khi gãy xương được báo cáo ở 5,1% số bệnh nhân.
Trong điều trị hỗ trợ, bất kể do nguyên nhân gì, các phàn ứng bất lợi sau đây xuất hiện tại bất kỳ thời điểm nào sau khi lựa chọn ngẫu nhiên trong các nhóm letrozole và tamoxifen riêng biệt: biến cố huyết khối tắc mạch (1,5% so với 3,2%, P<0,001), đau thắt ngực (0,8% so với 0,8%,), nhồi máu cơ tim (0,7% so với 0,4%) và suy tim (0,9% so với 0,4%, P = 0,006).
Các phản ứng bất lợi của thuốc liệt kê trong Bảng 1 dưới đây đã được báo cáo theo các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm sau khi đưa ra thị trường đối với letrozole:
Bảng 1 Các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo các nhóm về tần suất, đầu tiên là tần suất thường gặp nhất theo các quy ước sau đây: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1,000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000), rất hiểm gặp (<1/10,000), Không phát hiện (không thể đánh giá được từ dữ liệu thu được).
Nhiễm trùng và nhiễm kí sinh trùng | |
Ít gặp | Nhiễm trùng đường niệu |
Các khối u tân tạo, lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm cả các nang và polyp) | |
Ít gặp | Đau do khối u (không áp dụng được trong điều trị hỗ trợ và điều trị hỗ trợ kéo dài) |
Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết | |
Ít gặp | Giảm bạch cầu |
Các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng | |
Phổ biến | Chán ăn, tăng cảm giác ngon miệng, tăng cholesterol huyết. |
Ít gặp | Phù toàn thân |
Các rối loạn về tâm thần | |
Phổ biến | Trầm cảm |
Ít gặp | Lo âu bao gồm cả tình trạng kích động, tình trạng kích thích |
Các rối loạn hệ thần kinh | |
Phổ biến | Đau đầu, chóng mặt |
Ít gặp | Ngủ gà, mất ngủ, suy giảm trí nhớ, rối loạn cảm giác bao gồm dị cảm, giảm cảm giác, rối loạn vị giác, tai biến mạch máu não |
Các rối loạn về mắt | |
Ít gặp | Đục thủy tinh thể, kích mắt, nhìn mờ |
Các rối loạn về tim mạch | |
Ít gặp | Hồi hộp trống ngực, nhịp tim nhanh |
Các rối loạn về mạch máu | |
Ít gặp | Viêm tĩnh mạch huyết khối bao gồm viêm tĩnh mạch huyết khối nông và sâu, cao huyết áp, các biến cố tim thiếu máu cục bội |
Hiếm gặp | Nghẽn mạch phổi, huyết khối động mạch, nhồi máu não |
Các rối loạn về hô hấp, lồng ngực và trung thất | |
Ít gặp | Khó thở, ho |
Các rối loạn về dạ dày – ruột | |
Phổ biến | Buồn nôn, nôn, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy |
Ít gặp | Đau bụng, viêm miệng, khô miệng |
Các rối loạn về gan mật | |
Ít gặp | Các men gan tăng cao |
Các rối loạn về da và mô dưới da | |
Rất phổ biến | Ra nhiều mồ hôi |
Phổ biến | Rụng lông tóc, ban trên da bao gồm ban đỏ, dát sần, dạng vẩy nến và ban có mụn nước. |
Ít gặp | Ngứa, da khô, mày đay. |
Không phát hiện | Phù mạch, phản ứng phản vệ |
Các rối loạn về cơ xương và mô liên kết | |
Rất phổ biến | Đau khớp |
Phổ biến | Đau cơ, đau xương, loãng xương, gãy xương |
Ít gặp | Viêm khớp |
Các rối loạn về thận và tiết niệu | |
Ít gặp | Số lần đi tiểu tăngc |
Các rối loạn về hệ sinh sản và vú | |
Ít gặp | Ra máu âm đạo, chất tiết âm đạo, khô âm đạo, đau vú |
Các rối loạn toàn thân và các tình trạng tại vị trí sử dụng | |
Rất phổ biến | Nóng bừng, mệt mỏi bao gồm suy nhược |
Phổ biến | Khó chịu, phù ngoại vi |
Ít gặp | Sốt, khô niêm mạc, khát |
Điều tra nghiên cứu | |
Phổ biến | Tăng cân |
Ít gặp | Giảm cân |
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Các trường hợp cá biệt về việc sử dụng Letrozole quá liều đã được báo cáo.
Chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu nào khi dùng quá liều; biện pháp xử lý là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Đặc tính dược lực học
Nhóm điều trị: Thuốc ức chế enzym. Chất ức chế men aromatase không có cấu trúc steroit (thuốc ức chế sinh tổng hợp oestrogen); chất chống ung thư, mã ATC: L02B G04.
Các tác dụng dược lực học
Việc loại bỏ các tác dụng kích thích gián tiếp của oestrogen là điều kiện đầu tiên phải giải quyết trong các trường hợp mà sự phát triển của các mô khối u phụ thuộc vào sự có mặt của các oestrogen và sử dụng các liệu pháp nội tiết. Ở phụ nữ mãn kinh, cá pestrogen chủ yếu do hoạt động của các enzym aromatase sinh ra, enzym này chuyển các hormon nam tính – chu yếu là androstenedione và testosterone – thành oestrone và oestradiol. Do đó, việc ức chế sinh tổng hợp oestrogen trong các mô ngoại vi và bản thân mô ung thư vú có thể được thực hiện bằng cách ức chế enzym aromatase.
Letrozole là chất ức chế aromatase không có cấu trúc steroit. Nó ức chế enzym aromatase bằng cách gắn với men sắc tố tế bào P450 của men, dẫn đến giảm sinh tổng hợp oestrogen trong tất cả các mô.
Ở phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh, các liều đơn 0,1, 0.5 và 2,5mg letrozole ức chế oestrone và oestradiol trong huyết thanh tới 75-78% và 78%. Mức độ ức chế tối đa đạt được trong khoảng thời gian từ 48 đến 78 giờ.
Ở các bệnh nhân mãn kinh bị ung thư vú tiến triển, liều dùng hàng ngày từ 0,1 đến 5mg làm giảm nồng độ oestradiol, oestrone và oestrone sulphat trong huyết tương tới 75-95% ở tất cả các bệnh nhân được điều trị. Với liều 0,5mg và cao hơn, nhiều giá trị oestrone và oestrone sulphat giảm tới dưới giới hạn có thể phát hiện được trong các thử nghiệm. cho thấy các liều này ức chế oestrogen cao hơn. Việc ức chế oestrogen này được duy trì trong suốt quả trình điều trị.
Letrozole ức chế chuyên biệt hoạt động của aromatase. Không quan sát thấy thuốc làm phương hại gì đến tuyến thượng thận sinh steroit. Không thấy có sự thay đổi nồng độ nào của cortisol, aldosterone, 11-deoxycortisol, 17-hydroxyprogesterone, và ACTH trong huyết tương hoặc hoạt động của renin huyết tương trong số các bệnh nhân đâ mãn kinh được điều trị bằng letrozole với liều hàng ngày là từ 0.1 đến 5mg. Việc kiểm tra sự kích thích của ACTH được thực hiện sau 6 và 12 tuần điều trị với các liều hàng ngày là 0,1, 0.25, 0.5, 1, 2.5, và 5mg cho thấy thuốc không làm suy giảm việc sản sinh aldosterone hoặc cortisol. Do đó, không cần bổ sung glucocorticoit và khoảng corticoit.
Không nhận thầy có sự thay dối nào của nồng độ hormon nam tính trong huyết tương (androstenedione và testosterone) ở những phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh sau khi dùng các liều duy nhất 0,1. 0.5, và 2.5mg letrozole hoặc nồng dộ androstenedione ở các bệnh nhân mãn kinh được điều trị với lieu hàng ngày từ 0,1 đến 5 mg, cho thấy việc ức chế sinh tổng hợp oestrogen không dẫn tới sự tích lùy các tiến chất androgen. Nồng độ trong huyết tương của LH và FSH không bị ảnh hưởng bởi letrozole, chức năng tuyến giáp cũng không bị ảnh hưởng khi được đánh giá về các xét nghiệm hấp thu TSH, T4, và T3.
Hấp thu
Letrozole được hấp thu nhanh và hoàn toàn từ đường tiêu hóa (sinh khả dụng tuyệt đổi trung bình: 99.9%). Thức ăn làm giảm nhẹ tỷ lệ hấp thu nhưng mức hấp thu (AUC Diện tích dưới đường cong nồng độ) không thay đổi (thời gian trung bình tmax: 1 giờ nhịn ăn so với 2 giờ được ăn uống; và nồng độ trung bình Cmax: 129 + 20,3nmol/L nhịn ăn so với 98,7 ± 18,6nmol/L được ăn uống). Các tác động nhỏ lên tỷ lệ hấp thu không được xem là thích hợp trên lâm sàng và do đó. Letrozole có thể dùng bất kỳ lúc nào trong ngày.
Phân bố
Letrozole được gắn kết với protein huyết tương với tỉ lệ xấp xỉ 60%, chủ yếu với albumin (55%). Nồng độ của letrozole trong hồng cầu chiếm khoảng 80% letrozole ở trong huyểt tương. Sau khi uống 2.5mg letrozole có đồng vị 14C, xấp xỉ 82% của tính phỏng xạ trong huyết tương ở dạng hợp chất không thay đổi. Do đó, sự tiếp xúc toàn thân với các sản phâm chuyển hóa là thấp. Letrozole được phân bố nhanh chóng và rộng khắp tới tất cả các mô. Thể tích phân bổ ở trạng thái bền vững là khoảng 1.87 ± 0.47L/kg.
Chuyển hóa và thải trừ
Việc thải trừ bằng cách chuyền hóa thành một sản phẩm chuyển hóa carbinol bất hoạt về dược lý là cách thải trừ chính của letrozole (CLm= 2,1L/h), nhưng tương đối chậm so với lưu lượng máu qua gan (khoảng 90L/h). Các isoenzym 3A4 và 2A6 của cytochrome P450 có khả năng chuyền letrozole thành sản phẩm chuyên hóa này. Sự hình thành ít các sản phàm chuyến hóa không xác định được và việc thải trừ thuốc trực tiếp qua thận và phân chỉ đóng vai trò nhỏ trong việc thải trừ letrozole. Trong vòng 2 tuần sau khi sử dụng 2,5mg letrozole có đồng vị 14C cho những phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh tình nguyện, 88.2 ± 7.6% hoạt tính phóng xạ được thu hồi trong nước tiểu và 3.8 ± 0,9% trong phân. Ít nhất 75% hoạt tính phóng xạ thu hồi trong nước tiểu lên đến 216 giờ (84.7 ± 7,8% liều dùng) là do glucuronit của sản phẩm chuyển hóa carbinol, khoảng 9% là do hai sản phảm chuyển hóa không xác định và 6% là letrozole không đổi.
Thời gian bán thải cuối cùng trong huyết tương là khoảng 2 ngày. Sau khi dùng 2,5mg hàng ngày, mức nồng độ ổn định đạt được trong vòng từ 2 đến 6 tuần. Nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định cao hơn xấp xỉ 7 lần so với nồng độ đo được sau sử dụng liều đơn 2.5mg, trong khi nồng độ này cao hơn từ 1,5 đến 2 lần so với các giá trị ở trạng thái ổn định được dự đoán từ các nồng độ được xác định sau khi sử dụng liều đơn, cho thấy phi tuyến tính không đáng kể về dược động học của letrozole khi sử dụng hàng ngày 2.5mg. Vì các mức nồng độ ở trạng thái ổn định được duy trì theo thời gian, nên có thể kết luận rằng, không xày ra sự tích lũy liên tục nào về letrozole. Tuổi tác không có ảnh hưởng tới dược động học của letrozole.
Đối tượng đặc biệt
Trong một nghiên cứu liên quan đến 19 tình nguyện viên bị kém chức năng thận khác nhau (độ thanh thải creatinin 24 giờ là 9-116ml/phút), sau khi dùng một liều duy nhất 2.5mg thuốc, không thấy có ảnh hương gì tới dược động học của letrozole. Trong một nghiên cứu tương tự liên quan đến các bệnh nhân kém chức năng gan khác nhau, các giá trị AUC trung bình của những tình nguyện viên bị suy gan vừa (thang điểm Child-Pugh B) cao hơn 37% so với các đối tượng bình thường, nhưng vẫn năm trong phạm vị hấp thu của những người bình thường. Trong một nghiên cứu so sánh giữa dược động học của letrozole sau khi uống một liều duy nhất ở 8 đối tượng nam giới bị xơ gan và suy gan nặng (thang điểm Child-Pugh C) so với dược động học ở những người bình thường (N=8). AUC và t1/2 lần lượt gia tăng 95 và 187%. Như vậy, cần thận trọng và cân nhắc kỹ giữa nguy cơ/lợi ích cho các bệnh nhân này khi dùng letrozole.
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Lezra 2.5mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, màu vàng, hình tròn, hai mặt lồi, được đựng trong vỉ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh. Mặt trước phía bên trái là vòng cung màu xanh bên ngoài là đường màu xanh đậm. Tên thuốc được in màu đen số 2.5mg được in màu xanh, logo thương hiệu actavis được in màu đen ở góc trên phía bên trái và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: viên nén bao phim.
Thuốc Lezra 2.5mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Lezra 2.5mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 3 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-20367-17
Công ty sản xuất: S.C. Sindan-Pharma S.R.L.
Địa chỉ: 11th Ion Mihalache blvd., Sector 1, Zip code 011171, Bucharest Rumani.
Rumani
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.