Xuất xứ Romani
Quy cách Hộp 2 vỉ x 10 viên
Thương hiệu S.C Antibiotice
Chuyên mục

Lisinopril ATB 10mg được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén với công dụng điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết và nhồi máu cơ tim cấp.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 0 người thêm vào giỏ hàng & 16 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ
Giấy Phép Nhà Thuốc
Giấy phép GPP (Xem)
Giấy phép kinh doanh (Xem)
Giấy phép kinh doanh dược (Xem)
Chứng chỉ hành nghề dược (Xem)
Giấy phép trang thiết bị Y tế (Xem)

Lisinopril ATB 10mg là gì

Thuốc Lisinopril ATB 10mg là thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin có tác dụng kích thích tăng trưởng cơ tim, gây tim to và tác dụng co mạch gây tăng huyết áp. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.

Công dụng của Thuốc Lisinopril ATB 10mg

Thuốc Lisinopril ATB 10mg được chỉ định

Điều trị tăng huyết áp: Lisinopril ATB được khuyến cáo để điều trị tăng huyết áp nguyên phát và tăng huyết áp do bệnh ở mạch của thận. Nó có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Điều trị suy tim sung huyết: Lisinopril ATB được khuyến cáo dùng để điều trị suy tim sung huyết, bằng cách kết hợp với các các thuốc lợi tiểu không giữ kali và với các thuốc glycosid tim nếu cần thiết. Cần có bác sỹ theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị.

Nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định: Trong trường hợp bệnh nhân cỏ huyết áp động mạch tâm thu lớn hơn 100 mmHg, cần dùng Lisinopril ATB ngay trong vòng 24 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim để ngăn ngừa khả năng tiển triển thành rối loạn chức năng tâm thất trái, hoặc suy tim, và để tăng khả năng sổng sót cho bệnh nhân..\Èệnh nhân cũng cần dùng phác đồ điều trị chuẩn được khuyến cáo, ví dụ như dùng dác thuốc chống đông máu, acid acetyl salicylic và các thuốc chẹn beta.

Điểu trị biển chứng trên thận cho bệnh nhân đái tháo đường: Lisinopril làm giảm tốc độ thải albumin qua nước tiểu ở bệnh nhân bị tăng huyết áp kèm theo đái tháo đường không phụ thuộc insulin và mới bắt đầu bị biến chứng ở thận.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Lisinopril ATB 10mg

Mỗi viên nén Lisinopril ATB 10mg có chứa những thành phần chính như là:

Lisinopril 10mg

Tá dược: Calci hydrogen phosphat dihydrat, mannitol, tinh bột ngô tiền gelatin hóa, tinh bột ngô, silica khan dạng keo, magie stearat.

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Lisinopril ATB 10mg

Thuốc Lisinopril ATB 10mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách sử dụng:

Thuốc dùng đường uống trực tiếp. Sự hấp thu Lisinopril ATB không bị ảnh hưởng bởi thức ăn do đó có thể dùng thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn. Cần dùng thuốc ngày 1 lần, vào một giờ nhất định hàng ngày.

Liều dùng tham khảo:

Tăng huyết áp động mạch:

Cần xem xét xem có cần tăng liều không bằng cách đo huyết áp ngay trước khi dùng liều tiếp theo.

Nên điều trị với liều khởi đầu là 2,5mg lisinopril/lần/ngày, và điều chỉnh liều cho đển khi huyết áp được kiểm soát tốt nhất. Trong trường hợp tăng huyết áp động mạch nguyên phát, sau 2 đển 4 tuần điều trị ở một mức liều nhât định vẫn không đạt được tác dụng điều trị mong muốn thì có thể tăng liều. Thường hiếm khi đạt được tác dụng diều trị mong muốn kill dùng liều 2,5mg lisinopril. Liều dùng thông thường có tác dụng là 10 – 20mg lisinopril/lần/ngày. Liều tối đa khuyển cáo là 40mg lisinopril /lần/ngày.

Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu:

Nếu có thể, nên ngừng hoặc giảm liều dùng của thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khí bắt đầu điều trị với lisinopril. Sau đó nếu cần thiết có thể tiếp tục dùng lại thuốc lợi tiểu.

Dùng cho người già:

Có vẻ như tuổi tác không làm ảnh hưởng lên tác dụng và độ an toàn của lisinopril. Do đó, liều dùng ban đầu cho người già cũng theo khuyển cáo như trên.

Suy tim sung huyết:

Lisinopril ATB có thể dùng kết hợp với các thuốc lợi tiểu không giữ kali và có thể kết hợp với các glycosid trợ tim nếu cần thiết.

Liều khởi đầu:

Cần có bác sĩ theo dõi chặt chẽ khi bát đầu điều trị. Liều dùng khởi đầu khuyến cáo là 2,5mg lisinopril

Trong trường hợp suy tim sung huyết nặng hoặc không ồn định, cần bắt đầu việc điều trị với Lisinopril ATB trong bệnh viện, có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ. Đối với bệnh nhân đang dùng liều cao thuốc lợi tiểu mạnh (ví dụ lieu > 80mg furoscmid), hoặc đang dùng nhiều loại thuốc lợi tiểu, hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích máu, hoặc giảm natri máu (nồng độ natri trong huyết tương <130mEq/l) hoặc huyết áp tâm thu <90mmol/g, hoặc bệnh nhân đang dùng liều cao các thuốc giãn mạch, bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 150mmol/l, bệnh nhân >70 tuổi, đều được coi là các đối tượng có nguy CO’ cao và cần phải bat đầu việc điều trị cho các bệnh nhân này trong bệnh viện.

Nếu có thể, cần giảm liều dùng của thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị. cần kiểm soát huyết áp động mạch và chức năng thận kĩ càng trước và trong quá trình điều trị, vì đã có báo cáo về các trường hợp giảm huyểt áp động mạch nghiêm trọng, và một số rất hiếm các trường hợp suy thận thứ phát kill dùng các thuốc ức chế enzym chuyển.

Liều liếp sau:

Cần tăng liều từ từ, dựa trên đáp ứng của bệnh nhân. Liều thông thường là 5-20mg lisinopril/lần/ngày. cần chinh liều mỗi 4 tuần.

Nhồi máu cơ tim cấp:

Cần bắt đầu điều trị bằng lisinopril trong vòng 24 giờ sau com nhồi máu cơ tím. Liều đầu tiên là 5mg lisinopril, dùng đường uống, 24 giờ sau dùng tiếp 5mg lisinopril,548 giờ sau dùng tiêp lOmg lisinopril. Sau đó dùng liêu hàng ngày là 10mg lisinopril /lẩn/ngày. Bệnh nhân có huyết áp động mạch tâm thu thấp (<120mm Hg) cần bắt đẩu với liều thấp hơn (2,5mg lisinopril). Nếu xảy ra hạ huyết áp (huyết áp tâm thu <100mm Hg), cần duy trì liều hàng ngày là 5mg lisinopril, và có thề giảm liều xuống còn 2,5mg lisinopril nếu cần thiết. Nếu xảy ra hạ huyết áp kéo dài (huyết áp tâm thu < 90mm Hg trong vòng hơn 1 giờ), cần ngừng điều trị với lisinopril.

Thời gian tạm ngừng điều trị là 6 tuần. Tác dụng điều trị rõ rệt hơn ở bệnh nhân bị nhồi máu suy tim nặng và có dấu hiệu suy tâm thất trái. Bệnh nhân có dấu hiệu suy tim cần tiếp tục điều trị với lisinopril.

Điều trị biến chứng trên thận cho bệnh nhân đái tháo đường:

Cần bắt đầu với liều 2,5mg lisinopril/lần/ngày và sau đó tăng liều dần đến khi đạt được tác dụng điều trị mong muốn. Với bệnh nhân tăng huyêt áp bị đái tháo đường phụ thuộc insulin, liều dùng là 10mg lisinopril/lần/ngày và có thể tăng đến 20mg lisinopril/lần/ngày để đạt được huyết áp tâm trương ở trạng thái nghi <90mm Hg. Bệnh nhân suy thận:

Lisinopril thải qua thận do đó cần dùng thuốc thận trọng cho bệnh nhân suy thận Lisinopril có thể thẩm tách dược. Đối với bệnh nhân đang được thâm phân máu, có thể dùng liều thông thường hàng ngày của lisinopril trong những ngày thẩm phân máu.

Trong những ngày không thẩm phân máu, cần điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng của huyết áp.

Dùng cho trẻ em:

Độ an toàn và hiệu quả của lisinopril trên trẻ em chưa được xác định.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

Colasar – Denk 50/12.5 điều trị tăng huyết áp cơ bản trong những bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp
Colasar – Denk 50/12.5 là gì Thuốc Colasar – Denk 50/12.5 là một chất đối kháng...
220.000
  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Lisinopril ATB 10mg

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:

Không dùng lisinopril cho người bệnh bị hẹp lỗ van động mạch chủ, hoặc bệnh cơ tim tắc nghẽn, hẹp động mạch thận hai bên hoặc ở một thận đơn độc và người bệnh quá mẫn với thuốc.

Không dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Trẻ em dưới 12 tuổi.

Cảnh báo và thận trong khi sử dụng Thuốc Lisinopril ATB 10mg

Trong quá trình sử dụng Lisinopril ATB 10mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Đánh giá chức năng thận:

Cần đánh giá chức năng thận của bệnh nhân trước và trong quá trình điều trị.

Suy thận:

Cần sử dụng thuốc thận trọng cho bệnh nhân suy thận, cần chỉnh liều hoặc nới rộng khoảng cách giữa các liều nếu cần.

Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận của bệnh nhân suy thận nếu cần thiết. Trong đa số các trường hợp, chức năng thận có thể không thay đổi hoặc thậm chí có thể cải thiện.

Đã có báo cáo về trường hợp suy thận có liên quan đến việc dùng thuốc ức chế enzym chuyển và thường xảy ra ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết nghiêm trọng hoặc có bệnh thận tiềm ẩn, bao gồm cả xơ vữa động mạch thận.

Nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách thì thường có thể chữa được biến chứng suy thận.

Ở một số bệnh nhân bị xơ vữa động mạch thận 2 bên hoặc xơ vữa động mạch thận đi đến một bên thận, đã phát hiện thấy urê máu vả creatinin máu tăng trong thời gian điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển (thường đảo ngược được khi ngưng dùng thuốc), ở một số bệnh nhân bị tăng huyết áp động mạch thận, đã phát hiện thấy nguy cơ hạ huyết áp động mạch nghiêm trọng và nguy cơ suy thận tăng. Trong các trường hợp này, cần bắt đầu điều trị dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ, bắt đầu dùng liều thấp và tăng liều từ từ. Do thuốc lợi tiểu có thể làm trầm trọng hơn các biến chứng kể trên, nên ngưng dùng thuốc lợi tiểu và kiểm soát chức năng thận trong tuần đầu tiên bẳt đầu điều trị với lisinopril.

Với một số bệnh nhân, mặc dù không có tiền sử rồi loạn chức năng thận, có thể bị tăng urê máu và creatinin máu sau khi dùng kết hợp lisinopril và thuốc lợi tiểu, cần chinh liều của lisinopril và /hoặc ngưng dùng lisinopril. Hơn nữa, cần cân nhắc khả năng bị xơ vữa động mạch thận thứ phát.

Nhồi máu cơ tim cấp:

Không nên dùng lisinopril cho bệnh nhân có hội chứng suy chức năng thận (creatinin máu > 177mmol/1 và/hoặc protein niệu > 500mg/24 giờ). Nếu bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận trong khi điều trị với lisinopril (nồng độ creatinin máu > 265mmol/l hoặc tăng gấp 2 so với nồng độ khì bắt đầu điều trị), cần xem xét ngưng điều trị bằng lisinopril.

Bệnh nhân thâm phân máu:

Đã có báo cáo về phản ứng phàn vệ ở bệnh nhân thẩm phân máu bang màng có lưu lượng lớn (ví dụ như AN69). Do đó không khuyến cáo dùng lisinopril cho những bệnh nhân này.

Hội chứng hạ huyết áp động mạch

Hiếm thấy hội chứng hạ huyết áp động mạch trên bệnh nhân bị tăng huyết áp động mạch không biến chứng, thường thi hội chứng này hay xày ra hơn ở bệnh nhân bị giảm thể tích máu do dùng thuốc lợi tiểu, ăn chế độ ăn ít muối, thẩm phân máu, tiêu chảy hoặc nôn. Trong những trường hợp này, nên ngưng điều trị hoặc giảm liều dùng cùa thuốc lợi tiểu 2 -3 ngày trước khi điều trị với lisinopril để giảm thiểu khả năng xuất hiện hội chứng hạ huyết áp động mạch.

Đã có báo cáo về hạ huyết áp động mạch nghiêm trọng trong thời gian điều trị bàng thuốc ức chế enzym chuyển, đặc biệt ở bệnh nhân suy tim nặng. Phần đông các bệnh nhân này đã dùng liều cao các thuốc lợi tiểu mạnh (ví dụ furosemid), và một số trong đó đã có biểu hiện hạ natri máu hoặc suy thận. Đối với các bệnh nhân này, cần tiến hành điều trị và chỉnh liều dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ.

Nếu xảy ra hạ huyết áp, cần đặt bệnh nhàn nằm ngửa. Có thể cần thiểt phải bổ sung thể tích bằng cách uống chất lỏng hoặc tiêm dung dịch natri clorid. Nếu nhịp tim chậm, cẩn xem xét tiêm tĩnh mạch atropin. Sau khi cân bàng lại thể tích máu và huyết áp động mạch, có thể bắt đầu điều trị lại với lisinopril và điều chỉnh liều dùng cẩn thận.

Nếu bệnh nhân bị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc bệnh mạch máu não, hạ huyết áp động mạch nghiêm trọng có thể gây nhồi máu cơ tim cấp hoặc tai biến mạch máu não, cần thận trọng và tiến hành điều trị dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ.

Giống như các thuốc giãn mạch khác, cần thận trọng khi dùng lisinopril cho bệnh nhân bị xơ vữa động mạch chù hoặc bệnh phì đại cơ tim.

Ờ một số bệnh nhân bị suy tim sung huyết và có huyết áp động mạch bình thường hoặc thấp, huyết áp có thể giảm hơn nữa trong thời gian điều trị với lisinopril. Neu xuất hiện hội chứng hạ huyết áp, cần giảm liều hoặc ngưng điều trị bang lisinopril.

Hạ huyết áp động mạch trong trường họp nhồi máu cơ tim cấp

Không khuyên dùng Lisinopril ATB cho bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp, do việc điều trị bằng thuốc giãn mạch có thể gây rối loạn huyết động nghiêm trọng. Đó là những bệnh nhân có huyốt áp tâm thu < 100mmHg hoặc bị sốc ngừng tim. Trong 3 ngày đẩu tiên kể từ khi bị nhồi máu cơ tim, cần giảm liều nếu huyết áp tâm thu < 120mmHg. cần giảm liều duy trì xuống còn 5mg hoặc tạm thời xuốná bộn 2,5mg/lần/ngày nếu huyết áp tâm thu < lOOmmHg. Nếu hạ huyết áp kéo dài (huyết áp tâm thu < 90mmHg trong hơn 1 giờ), cần ngưng điều trị với lisinopril.

Phù thần kinh mạch

Đã có báo các các trường hợp phù thần kinh mạch do thuốc ửc chế enzym chuyển, trong đó bao gồm lisinopril. Trong những trường hợp này, cần ngưng điều trị băng lisinopril ngay lập tức và theo dõi tình trạng cùa bệnh nhân. Nêu chi bị phù ở mặt và môi, không cần thiết phải điều trị, mặc đù trong trường hợp đó các thuốc kháng hìstamin có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ cho đến khi các triệu chứng biến mất. Tuy nhiên, phù mạch đi kèm với phù hầu họng có thể nguy hiểm đến tính mạng. Nếu bị phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản gây tắc nghẽn đường thờ, cần tiến hành cấp cứu ngay lập tức. cỏ the điều trị bằng adrenalin và/hoặc thông đường thở cần có bác sỹ theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi các triệu chứng hoàn toàn biến maấ.

Đã có báo cáo về việc bệnh nhân da đen dùng thuốc ức chế enzym chuyển bị phù mạch với tỉ lệ cao hơn so với các chủng tộc khác.

Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan với việc điều trị bằng thuốc ửc chế enzym chuyển có thể có nguy cơ phù mạch cao hơn khi dùng thuốc ức chế enzym chuyển.

Điểm đặc biệt liên quan đến chủng tộc

Người da đen có tỉ lệ bị phù mạch khi dùng thuốc ức chế enzym chuyển cao hơn so với các chủng tộc khác.

Ho

Đã có báo cáo về hiện tượng ho khi dùng thuốc ức chế enzym chuyển. Đặc điểm là ho không nhiều, nhưng dai dẳng và khỏi khi ngưng dùng thuốc, cần lưu ý đến triệu chứng ho do dùng thuốc ức chế enzym chuyển khi tiến hành chẩn đoán phân biệt bệnh ho.

Quá trình giải phẫu, gây mê

Với bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật lớn hoặc đang bị gây mê với thuôc mê có khả năng làm hạ huyết áp, lisinopril ức chế sự hình thành angiotensin II, do dó có thể làm hạ huyết áp động mạch, có thề điều trị bang cách bo sung thể tích máu.

Xét về tổng thể:

Không nên dùng Lisinopril ATB cho bệnh nhân bị xơ vữa động mạch chủ hoặc tắc nghẽn đường thở.

Khi dùng lisinopril đơn độc đê điều trị tăng huyết áp, đáp ứng điều trị ở bệnh nhân da đen có thể thấp hơn.

Sử dụng thuốc Lisinopril ATB 10mg cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Các thuốc ức chế enzym chuyển có nguy cơ cao gây bệnh và từ vong cho tìiai nhi và trẻ sơ sinh nếu trong thời kỳ mang thai, nhất là trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, bà mẹ dùng thuốc này. Vì vậy không dùng lisinopril cho người mang thai, nếu đang dùng thuốc mà phát hiện có thai thì cũng phải ngừng thuốc ngay.

Phụ nữ cho con bú:

Chưa xác định được thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không, không nên dùng thuốc cho người đang nuôi con bú.

Ảnh hưởng của Thuốc Lisinopril ATB 10mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng cùa thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên, cần thông báo cho bệnh nhân biết đôi lúc có thể bị chóng mặt hoặc mệt mỏi khi dùng thuốc.

Tương tác, tương kỵ của thuốc Lisinopril ATB 10mg

Tương tác giữa thuốc Lisinopril ATB 10mg với các thuốc khác

Dùng đồng thời lisinopril và các thuốc hạ huyết áp khác như thuốc chẹn beta vả thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Lisinopril làm giảm nguy cơ hạ nồng độ kali máu và tăng nồng độ acid uric trong máu do các thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazid.

Indomethacin cỏ thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của lisinopril. Với bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận và đang điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid, dùng kết hợp với lisinopril có thể làm tổn thương thận trầm trọng thêm.

Các thuốc ức chế enzym chuyển có thể làm tăng tác dụng của insulin và các thuốc hạ đường huyết dạng uống.

Lisinopril có thể dùng đồng thời với các nitrat mà không gây tương tác thuốc có ý nghĩa về mặt lâm sàng.

Do trong quá trình điều trị bằng lisinopril, sự bài tiết lithi giảm, cần theo dõi sát nồng độ lithi trong huyết tương.

Lisinopril có thể làm tăng nồng độ và độc tính của digoxin khi dùng đồng thời.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.

Tác dụng phụ của thuốc Lisinopril ATB 10mg

Trong quá trình sử dụng Lisinopril ATB 10mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Đã có báo cáo về hạ huyết áp động mạch liên quan đến việc điều trị bang lisinopril, và có vẻ là khu trú ờ một nhóm bệnh nhân (xem phần Cảnh báo đặc biệt và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).

Hiếm gặp: phù thần kinh mạch ở mặt, đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn, và/hoặc thanh quản (xem phần Cảnh báo đặc biệt và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Các phản ứng quá mẫn khác cũng đã được báo cáo.

Các tác dụng phụ hay gặp nhất bao gồm: chóng mặt, đau đầu, tiêu chảy, ho, buồn nôn và mệt mỏi. Các tác dụng phụ ít gặp hon bao gồm phát ban và suy nhược.

Hiếm khi có báo cáo về các tác dụng phụ sau:

Rối loạn máu và hệ lympho: tủy xương bị hư tổn gây thiếu máu, roi loạn đông máu và/hoặc giảm bạch cầu. Đã có báo cáo (rất hiếm) về bệnh nhân bị mất bạch cầu hạt.

Đã có trường hợp hemoglobin và hematocrit giảm nhẹ, hiếm khi có ỷ nghĩa về mặt lâm sàng nếu không phát hiện thẩy nguyên nhân gây thiếu máu nào khác.

Rối loạn hệ thần kinh: lú lẫn, thay đổi tâm tính, dị cảm, chóng mặt. Giống như với các thuốc ức chể enzym chuyển khác, thuốc có thể làm thay đổi vị giác và khó ngú.

Rối loạn tim: nhồi máu cơ tim, đột quỵ, có thể là bắt nguồn từ hiện tượng hạ huyết áp động mạch ở bệnh nhân cỏ nguy cơ cao đối với những bệnh này, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: co thắt phế quản, viêm mũi, viêm xoang.

Rối loạn dạ dày, ruột: đau bụng và khó tiêu, viêm gan, vàng da, viêm tụy, nôn.

Rối loạn da và mô dưới da: ạing tóc, toát mồ hôi, mày đay, vẩy nến.

Rối loạn thận và tiết niệu: thiểu niệu/mất niệu, suy thận cấp, rối loạn chức năng thận. Đã có báo cáo về trường hợp bệnh nhân bị thiếu máu huyết tán khi dùng lisinopril, tuy nhiên chưa phát hiện được mối liên quan với việc dùng thuốc.

Rối loạn hệ sinh dục: liệt dương

Các xét nghiệm chẩn đoán: đã có báo cáo về các trường hợp urê máu, creatin, enzym gan, bilirubin máu tăng, và thường có thể đảo ngược được khi ngưng dùng thuốc.

Đã có báo cáo về các trường hợp tăng kali máu và hạ natri máu.

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Biểu hiện quá liều có thể bao gồm hạ huyết áp nghiêm trọng, rối loạn điện giải và suy thận. Sau khi bị dùng quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Việc điều trị dựa trên tính chất và độ trầm trọng của các triệu chứng, cần áp dụng các biện pháp làm giảm tốc độ hấp thu và làm tăng tốc độ thải trừ của thuốc. Neu bị hạ huyết áp nghiêm trọng, cần cho bệnh nhân nằm thang và tiêm tĩnh mạch nhanh dung dịch natri clorid 0,9%.

Có thể loại bỏ lisinopril bằng thẩm tách máu. Không nên dùng màng thẩm tách lưu lượng cao, làm bằng polỵacrylonirril cần theo dồi sát nồng độ creatinin và chất điện giải trong huyết tương.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chât lysin có câu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Enzym chuyên angiotensin là enzym nội sinh có vai trò chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Angiotensin I tăng trong một số bệnh như suy tim và bệnh thận, do đáp ứng với tăng renin. Angiotensin 11 có tác dụng kích thích tăng trưởng cơ tim, gây tim to (phì đại cơ tim), và tác dụng co mạch, gây tăng huyết áp. Thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosteron do đó làm giảm ứ natri và nước, làm giãn mạch ngoại vi, giảm sức cản ngoại vi ờ cả đại tuần hoàn và tuần hoàn phổi. Ngoài ra, thuốc còn ảnh hưởng tới hệ kallikrein – kinin, làm giảm sự phân hủy của bradykinin, dẫn đến tăng nồng độ bradykinin, đây chính là nguyên nhân gây một số tác dụng không mong muốn như phù mạch và ho kéo dài của các thuốc ức chế enzym chuyển.

Trong tăng huyết áp: Thuốc ức chế enzym chuyển thường làm giảm huyết áp trừ khi tăng huyết áp do cường aldosteron tiên phát. Khi mới điều trị, sự thay đổi huyết áp liên quan chặt chẽ với hoạt tính renin huyết tương và nồng độ angiotensin II trong huyết tương trước khi điều trị. Tuy nhiên sau vài tuần điều trị, phần lớn người bệnh thấy giảm huyết áp khá mạnh và tác dụng giảm huyết áp lúc đó ít hoặc không liên quan đến hoạt tính renin huyết tương trước khi điều trị. Các thuốc ức chế enzym chuyển là thuốc hạ huyếtáp được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng.

Trong suy tim: Các thuốc ức chế enzym chuyến làm giảm hậu gánh và giảm thành mạch ở thì tâm thu, làm tăng cung lượng và chi sỏ tim, làm tăng sức co bóp éíia tim và táng thể tích tâm thu. Làm giảm tiền gánh và giảm căng thành mạch tâm trương. Cài thiện được huyết động tốt hơn do đó tăng khả năng gắng sức và ức chế hệ thần kinh giao cảm mạnh hơn. Lưu lượng máu ở não và mạch vành vẫn duy trì tốt ngay cả khi huyết áp bị hạ. Các thuốc ức chế enzym chuyển được chỉ định dùng cho người bệnh giảm chúc năng tâm thu, nhàm ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển cùa suy tim, giảm tỉ lệ đột tử và nhồi máu cơ tim, giảm ti lệ nam viện và cải thiện chất lượng cuộc sống. Trừ trường họp chống chỉ định, các thuốc ức chế enzym chuyển đều được dùng cho mọi người bệnh suy chức năng thất ưái, có hay không có những triệu chứng suy tim rõ.

Trong nhồi máu cơ tim: Lisinopril cũng như các thuốc ức chế enzym chuyển khác là thuốc chuẩn trong diều trị người bệnh nhồi máu cơ tim, được dùng trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu cơn nhồi máu. Ngoài ra, thuốc cũng có tác dụng dự phòng nhồi máu cơ tim.

Trong bệnh thận do đái đường: Bệnh đái tháo đường kèm theo tăng huyết áp chẳc chắn sẽ dẫn tới bệnh thận do đái tháo đường. Đây là nguyên nhân chính gây suy thận giai đoạn cuối. Lisinopril và các thuốc ửc chế enzym chuyển đã chứng tỏ làm chậm suy thận trong bệnh thận do đái tháo đường. Thuốc ức chế enzym chuyển có thể làm chậm bệnh thận mạn tiến triển, như trong đái tháo đường. Do đỏ, trừ khi có chống chỉ định, người bị bệnh thận do đái tháo đường (dù huyết áp bình thường hay tàng) nên được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển.

Đặc tính dược động học

Lisinopril được hấp thu chậm và không hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sự hâp thu của lisinopril rất khác nhau giữa các cá thể, có thể từ 6 – 60% liều dùng được hấp thu, nhưng trung bình khoảng 25%. Thức ăn không ảnh hưởng tới sự hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa. Bản thân lisinopril là một diacid có sẵn hoạt tính khi vào trong cơ thể không cần phải qua quá trình chuyển hóa mới có hoạt tính như một số thuốc ức chế enzym chuyển khác. Đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khoảng 7 giờ và duy trì tác dụng khoảng 24 giờ. Lisinopril không liên kết với protein huyết tương. Thuốc thải trừ qua nước tiểu ở dạng không biến đổi. Nửa đời thải trừ sau khi uống nhiều liều ở người bệnh có chức năng thận bình thường là 12 giờ. Có thể loại bỏ lisinopril bằng thẩm tách máu.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Chưa có tài liệu nghiên cứu nào được công bố.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Lisinopril ATB 10mg

  • Không nên dùng Thuốc Lisinopril ATB 10mg quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Lisinopril ATB 10mg

Thuốc Lisinopril ATB 10mg được bào chế dưới dạng viên nén tròn, màu trắng, hai mặt lồi, có một vạch ở một mặt, được đựng trong vỉ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng. Mặt trước in tên thuốc màu đen, phía dưới có dải màu đỏ, logo thương hiệu Antibiotice S.A được in màu đen ở góc dưới bên phải và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….

Lý do nên mua Lisinopril ATB 10mg tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Lisinopril ATB 10mg

48 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 2 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Khối lượng tịnh: 150g.

Dạng bào chế: viên nén.

Thuốc Lisinopril ATB 10mg mua ở đâu

Thuốc Lisinopril ATB 10mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Thửa đất số 30, khu Đồng Riu, đường Vạn Xuân, thôn Cựu Quán, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Lisinopril ATB 10mg giá bao nhiêu

Thuốc Lisinopril ATB 10mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 2 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành:  VN-20702-17

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: S.C Antibiotice S.A.

Địa chỉ: 1th Valea Lupului Street Zip code 707410, Iasi Romani.

Xuất xứ

Romani

Đánh giá Lisinopril ATB 10mg điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết và nhồi máu cơ tim cấp
Chưa có
đánh giá nào
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Lisinopril ATB 10mg điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết và nhồi máu cơ tim cấp
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Chat Zalo

    (5h30 - 23h)