Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 1 lọ |
Thương hiệu | Pymepharco |
Chuyên mục | Pymepharco |
Thuốc Maxapin 2g được sản xuất trực tiếp tại Việt Nam, là sản phẩm của công ty cổ phần Pymepharco. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm.
Nội dung chính
Maxapin 2g là kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ tư. Với thành phần dược chất chính là Cefepim hàm lượng 2g. Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm, dùng trực tiếp theo đường tiêm. Thuốc được dùng để điều trị viêm phổi nặng kèm theo nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, …
Maxapin 2g được chỉ định để điều trị Nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm bao gồm:
Nhiễm khuẩn nặng ở da và cấu trúc da;
Viêm màng năo;
Nhiễm trùng huyết;
Viêm phổi nặng kèm theo nhiễm khuẩn huyết;
Nhiễm khuẩn nặng đường niệu có biến chứng (kể cả có viêm bể thận kèm theo);
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng ở người lớn: phối hợp với metronidazol tiêm tĩnh mạch;
Điều trị theo kinh nghiệm: sốt kèm giảm bạch cầu trung tính ở người lổn, trẻ em trên 2 tháng tuổi.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Maxapin 2g bao gồm những thành phần chính như là
Cetepim hydroclorid tương đương cetepim 2g
Tá dược: L-arginin
Thuốc Maxapin 2g cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Liều thường dùng
Liều dùng gợi ý cho một số bệnh chuyên khoa
Trẻ em trên 2 tháng tuổi và trẻ thể trọng dưới 40 kg
Người lớn
Điều chỉnh liều lượng ở người suy thận
Người bị suy thận (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút), dùng liều ban đầu bằng liều cho người có chức năng thận bình thường. Tính toán liều duy trì theo độ thanh thải creatinin của người bệnh (đo hoặc ước tính). Có thể dùng công thức dưới đây để ước tính độ thanh thải creatinin (Clcr) của người bệnh.
(Trong đó: tuổi = năm; thể trọng = kg; nồng độ creatinin huyết thanh = mg/100 ml)
Liều duy trì dựa trên độ thanh thải creatinin (ml/phút) so với liều bình thường được khuyến cáo áp dụng theo bảng sau:
Đô thanh thải Creatinin (ml/phút) | Liều duy trì khuyên dùng | |||
> 60 (liều thường dùng) | 500 mg cách 12 giờ một lần | 1 g cách 12 giờ một lần | 2 g cách 12 giờ một lần | 2 g cách 8 giờ một lần |
QO RA
|
500 mg cách 24 giờ một lần | 1 g cách 24 giờ một lần | 2 g cách 24 giờ một lần | 2 g cách 12 giờ một lần |
11 – 29 | 500 mg cách 24 giờ một lần | 500 mg cách 24 giờ một lần | 1 g cách 24 giờ một lần | 2 g cách 24 giờ một lần |
< 11 | 250 mg cách 24 | 250 mg cách 24 | 500 mg cách 24 | 1 g cách 24 giờ |
giờ một lần | giờ một lần | giờ một lần | một lần |
Do dược động học tương tự như nhau đối với người lớn và trẻ em, đối với người bệnh là trẻ em bị suy thận, việc giảm liều áp dụng tương tự như đã khuyến cáo đối với người lớn bị suy thận.
Người lớn đang thẩm tách máu dùng liều đầu tiên 1 g cetepim một lần/ngày, sau đó dùng liều 500 mg một lần mỗi ngày để điều trị các nhiễm khuẩn hoặc dùng 1 g một lần mỗi ngày đối với nhiễm khuẩn ở người bệnh giảm bạch cầu trung tính có sốt.
Vì 68% lượng cetepim trong cơ thể mất đi sau 3 giờ lọc máu nên đối với người bệnh đang lọc máu thì sau mỗi lẩn lọc cần bù đắp lại bằng một liều tương đương với liều ban đầu. Người bệnh đang thẩm tách màng bụng ngoại trú thì nên cho liều thường dùng cách 48 giờ một lần hơn là cách 12 giờ một lần. Liều 2 g cách 48 giờ dùng cho người bệnh giảm bạch cầu trung tính có sốt.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Maxapin 2g, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Thời kỳ mang thai: Chỉ nên dùng thuốc cho người mang thai khi thật cần thiết, cân nhắc kỹ lợi hại cho mẹ và cho thai nhi trước khi chỉ định.
Thời kỳ cho con bú: Một lượng nhỏ cetepim vào sữa mẹ. Nên sử dụng thận trọng thuốc đối với người cho con bú. Có 3 vấn đế có thể xảy ra cho trễ bú sữa người mẹ dùng cetepim: thay đổi vi khuẩn chí trong ruột, tác động trực tiếp của thuốc lên trễ, trở ngại cho đánh giá kết quả nuôi cấy vi khuẩn cần làm khi có sốt cao. cần theo dõi trẻ bú sữa người mẹ có dùng cetepim.
Chưa có nghiên cứu vể ảnh hưởng của thuốc lên quá trình lái xe và vận hành máy móc.
Trong quá trình sử dụng Maxapin 2g thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thường gặp, ADR > 1/100
ít gặp, 1/1OOO < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Lọc máu thận nhân tạo hoặc lọc máu qua màng bụng: Lọc máu trong 3 giờ sẽ lây đi được 68% lượng cetepim trong cơ thể.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Cefepim là kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ tư. Thuốc được dùng theo đường tiêm. Thuốc có tác dụng kháng khuẩn do ức chế tổng hợp mucopeptid ở vách tế bào vi khuẩn. Cetepim có phổ tác dụng chống lại các vi khuẩn Gram âm bao gồm các vi khuẩn nhạy cảm với hầu hết các cephalosporin thế hệ 3, tuy nhiên thuốc cũng có tác dụng đối với một số vi khuẩn Gram âm đã kháng hầu hết các cephalosporin thế hệ 3 như Pseudomonas aeruginosa và một số Enterobacteriaceae. Tác dụng chống Pseudomonas aeruginosa tương tự hoặc kém hơn ceftazidim, mặc dù thuốc có thể tác dụng trên một vài chủng đã kháng ceftazidim. So với các cephalosporin thế hệ 3, cetepim có hoạt tính in vitro mạnh hơn trên một số vi khuẩn Gram dương như staphylococci.
Phổ kháng khuẩn
Các vi khuẩn nhạy cảm in vitro với thuốc gồm có Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, các chủng Staphylococcus (trừ Staphylococcus aureus kháng methicilin) và các chủng Streptococcus. Cefepim không bi beta-lactamase của các vi khuẩn Gram âm thuỷ phân và có thể tác dụng lên một số chủng Enterobacterlaceae và p. aeruginosa kháng cefotaxim hay ceftazidim. Cetepim có tác dụng lên các vi khuẩn Gram dương (như cấc Staphylococcus) mạnh hơn ceftazidim và có tác dụng tương tự ceftriaxon. Thuốc tác dụng yếu lên các vi khuẩn kỵ khí, nhất là Bacteroides tragilis.
Cetepim được dùng theo đường tiêm để điều trị nhiễm khuẩn đường niệu nặng có biến chứng (kể cả trường hợp có viêm bể thận kèm theo) do các chủng E. coll hoặc Klebsiella pneumoniae hoặc Proteus mlrabllis nhạy cảm với thuốc.
Cetepim cũng được dùng điều trị nhiễm khuẩn da và cấu trúc da do các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin hoặc do Streptococcus pyogenes nhạy cảm với cetepim.
Cetepim được dùng để điều trị viêm phổi nặng, viêm phổi có kèm theo nhiễm khuẩn huyết do các chủng Streptococcus pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter spp. nhạy cảm với thuốc. Cefepim cũng còn được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn nhạy m với thuốc.
Kháng thuốc
Những chủng staphylococci tiết penicilinase kháng penicilin (Staphylococci kháng methicilin) được coi như kháng cefepim, mặc dù các kết quả in vitro có thê’ thấy vi khuẩn vẫn nhạy cảm với thuốc.
Ở Việt Nam đã thấy kháng cetepim ít nhiều với các chủng Pseudomonas kể cả Pseudomonas aeruginosa, Cltrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Morganella, Proteus, Serratia, Acinetobacter spp., Streptococcus spp., Enterococcus app., các trực khuẩn Gram âm (Achromobacter, Chriseo monas, Flavobacterium, Pasteurella,…).
Hiện nay, cetepim là thuốc kháng sinh ít bị p.aeruginosa kháng nhất, cẩn sử dụng cetepim một cách hợp lý để tránh tăng nhanh sự kháng cetepim của p.aeruginosa. sử dụng không đúng thuốc kháng sinh, nhất là thuốc kháng sinh phổ rộng sẽ làm cho tình trạng kháng thuốc kháng sinh tăng lên; chl dùng kháng sinh có phổ rộng như cetepim cho một sô’ trường hợp thật cần thiết: Nhiễm khuẩn nặng đe dọa mạng sống của người bệnh.
Dược động học của cetepim là tuyến tính trong khoảng liều từ 250 mg đê’n 2 g tiêm tĩnh mạch và không thay đổi trong quá trình điều trị.
Hấp thu: Nồng độ đỉnh trong huyết thanh tùy thuộc vào liều. Sau khi tiêm tĩnh mạch 30 phút với liều 500 mg và 1 g, nổng độ đỉnh trong huyết thanh lẩn lượt vào khoảng 40 và 80 pg/ml.
Phân bố: Khoảng 16 – 19% liều được gắn vào protein huyết tương, không phụ thuộc vào nồng độ thuốc trong huyết tương. Cetepim phân bô’ rộng khắp vào cấc mô và dịch cơ thê’ kê’ cả nước tiểu, mật, túi mật, dịch màng bụng, dịch phế quản, đờm, ruột thừa, tuyến tiền liệt và đạt được nổng độ cao trong mật. Ceíepim phân bô’ vào sữa người với nồng độ thấp, sau khi tiêm truyền tĩnh mạch trên 1 giờ với một liều 1 g, nổng độ đỉnh của thuốc trong sữa trung bình khoãng 1,2 pg/ml. Trong khoảng liếu từ 250 mg đến 2 g, sự phân bố ở mô không thay đổi. Ceíepim qua được hàng rào mấu não và phân bô’ vào dịch não tủy. ở người bệnh cứ 8h lạl tiêm một liều 50 mg/kg, thì nổng độ trong dịch não tủy lầ 3,3 đến 6,7 mg/lít. Thể tích phân bố đo ở giai đoạn ổn định khoảng 14 – 20 lít.
Chuyển hóa: Trong cơ thể, cefepim rất ít bị chuyển hóa (chỉ khoảng 7% liều), khoảng 85% liều tiêm đào thải dưới dạng không bị thay đổi, theo nước tiểu qua lọc cầu thận.
Thải trừ: Độ thanh thải cetepim của thận là khỏang 130 ml/phút. Đặc điểm dược động học của cefepim không bị thay đổi ở người cao tuổi có chức năng thận bình thường và ở người bị rối loạn chức năng gan, nên không cẩn thiết phải giảm liểu ở những người bệnh này. Nửa đời trong huyết tương của cetepim khoảng 2 giờ và kếo dài ở người suy thận, bởi vậy với những người bệnh này cẩn giảm liều theo mức lọc cẩu thận. Nửa đời trong huyết tương của cetepim ở người lớn chức năng thận bình thường là 2 – 2,3 giờ. ở trẻ em 2 – 6 tháng tuổi là 1,9 giờ; trẻ trên 6 tháng tuổi đến 16 tuổi là 1,5 – 1,7 giờ. Nửa đời trong huyết tương ở người suy thận có độ thanh thải 31 – 60 ml/phút là 4,9 giờ, độ thanh thải creatinin 10 – 30 ml/phút có nửa đời là 10,5 giờ và độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, nữa đời là 13,5 giờ. Không có hiện tượng tích lũy thuốc ở người tiêm tĩnh mạch 2 g cách 8 giờ/lấn trong 9 ngày. Cetepim được lọc ở cầu thận, thải trừ ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Người lớn chức năng thận bình thường, tiêm cetepim liều đơn thì 80 – 82% thuốc được bài tiết ra nước tiểu. Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 11 tuổi thì 60% lượng thuốc được bài tiết qua nước tiểu. Thẩm tách máu và thẩm tách màng bụng có thể loại trừ được cetepim trong hệ tuẩn hoàn. 45 – 68% được loại trừ bằng thẩm tách máu.
Dược động học không thay đổi ở người cao tuổi có chức năng thận bình thường, ở trẻ em trên 2 tháng tuổi, ở người suy gan.
Thuốc Maxapin 2g được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu Trắng + xanh lá. Tên sản phẩm màu xanh lá, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới góc tay trái in logo PMP. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 lọ, hộp 10 lọ, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm.
Thuốc Maxapin 2g có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Maxapin 2g có giá bán trên thị trường hiện nay là: 69.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-28301-17
Công ty cổ phần Pymepharco
Địa chỉ: 166 – 170 Nguyễn Huệ, Tuy Hòa, Phú Yên, Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.