Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 2 vỉ x 15 viên |
Thương hiệu | Domesco |
Chuyên mục | Thần kinh não |
Maxdotyl 50mg là thuốc kê đơn, được chỉ định điều trị triệu chứng lo âu ở người lớn trong trường hợp không đáp ứng với các điều trị thông thường. Các rối loạn hành vi nặng (kích động, tự làm tổn thương, bắt chước) ở trẻ trên 6 tuổi trong hội chứng tự kỷ
Nội dung chính
Maxdotyl 50mg là thuốc của công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco sản xuất, được sử dụng để điều trị các rối loạn hành vi, triệu chứng lo âu ở người lớn trong trường hợp không đáp ứng với các điều trị thông thường. Thuốc sử dụng bằng đường uống, dùng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
Maxdotyl 50mg được chỉ định điều trị các rối loạn hành vi nặng (kích động, tự làm tổn thương, bắt chước) ở trẻ trên 6 tuổi trong hội chứng tự kỷ. Điều trị triệu chứng lo âu ở người lớn trong trường hợp không đáp ứng với các điều trị thông thường.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Maxdotyl 50mg bao gồm những thành phần chính như là:
Tá dược: Lactose, Talc, Magnesi stearat, Natri lauryl sulfat, nang cứng Gelatin (Số 4).
Thuốc Maxdotyl 50mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Sử dụng bằng đường uống.
Luôn luôn phải dùng thuốc đúng như bác sĩ đã chỉ định.
Người lớn:
Trẻ em trên 6 tuổi:
Người cao tuổi:
Người suy thận:
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Maxdotyl 50mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Phải thận trọng khi dùng sulpirid vì thuốc có thể gây ra hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh. Trong khi điều trị, nếu thấy sốt cao không rõ nguyên nhân, phải ngừng thuốc ngay vì sốt cao có thể là một biểu hiện của hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh.
Sulpirid kéo dài khoảng QT, phụ thuộc theo liều dùng. Tác dụng này làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim nặng đặc biệt là xoắn đỉnh, nhất là khi có nhịp tim chậm < 55 nhịp/phút, giảm kali huyết, khoảng QT dài bẩm sinh hay mắc phải (do phối hợp với một thuốc khác làm tăng khoảng QT). Trước khi dùng sulpirid, nếu có thể, phải loại trừ các yếu tố trên, nên làm thêm điện tâm đồ.
Phải thận trọng khi dùng sulpirid cho người cao tuổi, đặc biệt khi bị sa sút trí tuệ, khi có các yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não vì dễ bị hạ huyết áp thế đứng, dễ ngã, buồn ngủ và tác dụng ngoại tháp. Nguy cơ tử vong thường tăng lên khi dùng các thuốc chống loạn thần ở lứa tuổi này.
Phải theo dõi glucose huyết cho người đái tháo đường hoặc có nguy cơ đái tháo đường khi bắt đầu điều trị sulpirid.
Trong các trường hợp suy thận, cần giảm liều sulpirid và tăng cường theo dõi. Nếu suy thận nặng, nên điều trị từng đợt gián đoạn.
Cần tăng cường theo dõi các đối tượng sau:
Thời kỳ mang thai: Duy trì một cân bằng về tâm lý cho bà mẹ suốt thời kỳ mang thai là điều mong muốn. Nếu cần phải dùng thuốc để duy trì cân bằng đó, phải cho thuốc hoặc tiếp tục dùng thuốc với liều hiệu quả suốt thời kỳ mang thai. Theo dõi các bà mẹ mang thai dùng thuốc chưa thấy tác dụng dị dạng đặc biệt nào do sulpirid. Mặc dù chưa có trường hợp nào được mô tả ở trẻ sơ sinh, nhưng về lý thuyết nếu tiếp tục dùng vào giai đoạn cuối mang thai, nhất là dùng liều cao sulpirid có thể gây: Tim nhanh, tăng kích thích, trướng bụng, chậm ra phân xu, tăng trương lực cơ, run, ngủ. Do đó, sulpirid có thể dùng bất cứ giai đoạn nào trong thời kỳ mang thai. Phải theo dõi trẻ sơ sinh để phát hiện các triệu chứng kể trên.
Thời kỳ cho con bú: Sulpirid phân bố vào sữa mẹ với lượng tương đối lớn và có thể gây phản ứng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ. Vì vậy phụ nữ đang cho con bú không nên dùng hoặc ngừng cho con bú nếu dùng thuốc.
Thuốc có thể gây buồn ngủ, vì vậy không dùng khi vận hành máy móc, lái tàu xe, làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Chống chỉ định dùng sulpirid với các thuốc mequitazin, citalopram, escitalopram: Gia tăng nguy cơ loạn nhịp thất, bao gồm xoắn đỉnh.
Thuốc chủ vận dopamin không kháng Parkinson (cabergolin, quinagolid, rotigotin) chống chỉ định phối hợp với sulpirid vì đối kháng lẫn nhau.
Thuốc chủ vận dopamin kháng Parkinson (amantadin, apomorphin, bromocriptin, entacapon, lisurid, pergolid, piribedil, pramipexol, ropinirol, selegilin): Đối kháng lẫn nhau giữa dopamin và thuốc an thần kinh. Thuốc dopamin có thể gây hoặc làm nặng thêm các rối loạn tâm thần. Trong trường hợp cần thiết phải điều trị thuốc an thần kinh cho người bị bệnh Parkinson đang điều trị thuốc chủ vận dopamin, phải giảm dần liều thuốc dopamin cho tới khi ngừng hẳn (nếu ngừng thuốc này đột ngột, có nguy cơ bị hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh).
Thuốc an thần: Các dẫn chất của morphin (giảm đau, chống ho, thay thế), thuốc an thần kinh, barbiturat, benzodiazepin, thuốc giải lo âu ngoài benzodiazepin như meprobamat, thuốc gây ngủ, thuốc chống trẩm cảm an thần (amitriptylin, doxepin, mianserin, mirtazapin, trimipramin), kháng histamin H, gây ngủ, thuốc huyết áp trung tâm, baclofen, thalidomid khi phối hợp làm tăng tác dụng ức chế hệ thân kinh trung ương và làm giảm tính tỉnh táo, hạ huyết áp.
Thuốc có khả năng gây xoắn đỉnh chủ yếu các thuốc chống loạn nhịp loại L (quinin, hydroquinidin, disopyramid) và III (amiodaron, sotalol, dofeti I id, ibutilid) và các thuốc khác như bepridil, cisaprid, diphenamil, erythromycin tiêm tĩnh mạch, mizolastin, vincamin tiêm tĩnh mạch, moxifloxacin, spiramycin tiêm tĩnh mạch: Có nguy cơ làm tăng rối loạn nhịp tim, đặc biệt xoắn đỉnh.
Thuốc an thần kinh khác có thể gây xoắn đỉnh: Amisulprid, clorpromazin, cyamemazin, droperidol, haloperidol, levomepromazin, pimozid, pipotiazin, sertindol, tiaprid, veraliprid: Tăng nguy cơ rối loạn nhịp thát, đặc biệt xoắn đỉnh.
Sucralfat hoác các thuốc kháng acid có chứa nhôm hoặc magnesi hydroxyd làm giảm hấp thu sulpirid. Vì vậy, nên dùng sulpirid sau khi uống các thuốc kháng acid khoảng 2 giờ để tránh tương tác.
Lithi: Làm tàng khà năng gây rối loạn ngoại tháp của sulpirid có thể do lithi làm tăng khả năng gắn sulpirid vào thụ thể dopaminergic D; ở não.
Levodopa: Đối kháng cạnh tranh với sulpirid và các thuốc an thán kinh, vì vậy chống chỉ định phối hợp sulpirid với levodopa. Có thế dùng liều thấp nhất có hiệu quả hai thuốc đó cho người bị bệnh Parkinson.
Rượu: Làm tăng tác dụng gây ngủ cùa thuốc, vì vây tránh uống rượu và các thức uóng có cón trong khi dùng sulpirid. Mất tính táo khi lái xe, vận hành máy móc.
Thuốc chẹn beta trong suy tim (bisoprolol, carvediol, metoprolol, nebivolol): Tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đặc biệt xoắn đỉnh, cần theo dõi lâm sàng, điện tâm đố.
Thuốc làm giảm kali huyết: Thuốc lợi tiểu giảm kali huyết, thuốc nhuận tràng kích thích, glucocorticoid, tetracosactid, amphotericin tiêm tĩnh mạch: Tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đác biệt xoắn đỉnh, cần điếu trị giảm kali huyết trước khi cho dùng sulpirid và theo dõi lâm sàng, điện tâm đó và điện giải đổ.
Trong quá trình sử dụng Maxdotyl 50mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Sulpirid dung nạp tốt. Khi dùng liều điều trị, tác dụng không mong muốn thường nhẹ hơn các thuốc chống loạn thần khác.
Tần suất xuất hiện của các tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Thường gặp (ADR > 1/100); ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100); hiếm gặp (ADR < 1/1000). Bảng tóm tắt các tác dụng không mong muốn:
Các cơ quan | Tấn suất | Các phản ứng không mong muốn |
Thần kinh | Thường gặp | Mất ngủ hoặc buồn ngủ. |
ít gặp | Kích thích quá mức, hội chứng ngoại tháp (ngồi không yên, vẹo cổ, cơn quay mắt), hội chứng Parkinson. | |
Hiếm gặp | Loạn vận động muộn, hội chứng sốt cao ác tính do thuốc an thần kinh. | |
Nội tiết | Thường gặp | Tăng prolactin máu, tăng tiết sữa, rối loạn kinh nguyệt hoặc vô kinh. |
Hiếm gặp | Chứng vú to ở đàn ông. | |
Tim mạch | ít gặp | Khoảng QT kéo dài (gây loạn nhịp, xoắn đỉnh). |
Huyết áp | Hiếm gặp | Hạ huyết áp thế đứng, chậm nhịp tim hoặc loạn nhịp. |
Khác | Hiếm gặp | Hạ thân nhiệt, nhạy cảm với ánh sáng, vàng da do ứ mật. |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và ít xảy ra. Nếu có hội chứng ngoại tháp có thể giảm liều hoặc dùng thuốc chống Parkinson kháng cholinergic. Nếu có biểu hiện của hội chứng sốt cao ác tính, phải ngừng ngay thuốc. Đề phòng bị xoắn đỉnh cẩn tránh phối hợp với các thuốc làm giảm kali, hoặc kéo dài khoảng QT.
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều: Kinh nghiệm quá liều sulpirid còn ít. Khi quá liều có thể có loạn động với loạn trương lực cơ ở lưỡi và cứng hàm. Một số người bệnh có hội chứng giống Parkinson nặng hơn, hội chứng an thần kinh. Sulpirid thải trừ một phần qua thẩm phân máu.
Cách xử trí quá liều: Nếu bạn hay bất kỳ ai khác (như trẻ em) uống quá nhiều viên thuốc, hãy gặp ngay bác sĩ hoặc tới khoa Hồi sức – Cấp cứu của bệnh viện gần nhất. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng. Hồi sức hô hấp tim mạch, theo dõi liên tục cho tới khi hồi phục (nguy cơ QT kéo dài và loạn nhịp thất). Nếu xuất hiện một hội chứng ngoại tháp nặng, có thể cho một thuốc kháng cholinergic.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: Thuốc chống loạn thần.
Mã ATC: N05AL01
Sulpirid thuộc nhóm benzamid, có tác dụng chống rối loạn tâm thần thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể dopamin D2 ở não. Có thể coi sulpirid như một thuốc trung gian giữa các thuốc an thần kinh (neuroleptic) và thuốc chống trầm cảm, vì sulpirid có cả hai tác dụng đó. Trái với đa số các thuốc an thần kinh khác đã phong bế cả hai loại thụ thể dopamin D và D2, sulpirid có tác dụng chọn lọc hơn và chủ yếu là một chất đối kháng dopamin D2. Sulpirid tỏ ra không có tác dụng đến các thụ thể norepinephrin, acetylcholin, serotonin, histamin, hoặc acid gamma aminobutyric (GABA). Tác dụng phụ ngoại tháp có tỷ lệ tương đối thấp và có thể một số tác dụng phụ khác của sulpirid được cho là do tính đặc hiệu của tác dụng phong bế thụ thể dopamin D2 của sulpirid. Tính chất chọn lọc này đã dẫn đến nghiên cứu thuốc này để điều trị người bệnh bị chứng loạn động muộn. Có một số chứng cứ cho thấy sulpirid liều thấp (50 tới 150mg/ngày) có tác dụng chống trầm cảm, còn liều cao hơn (800mg/ngày tới 1000mg/ngày) có tác dụng đối với các triệu chứng dương tính của bệnh tâm thần phân liệt. Tác dụng chống trầm cảm của sulpirid liều thấp được cho là chủ yếu phong bế các thụ thể dopamin (autoreceptors), với hoạt hóa dẫn truyền của dopamin. Sulpirid cũng kích thích tiết prolactin, thuốc đã được nghiên cứu trong điều trị khi thiếu sữa mẹ và để cải thiện thuốc ngừa thai khi dùng progestin. Do sulpirid đã được chứng tỏ cải thiện lưu lượng máu và tiết niêm dịch ở niêm mạc dạ dày tá tràng nên thuốc cũng đã được nghiên cứu điều trị loét hành tá tràng. Thuốc cũng có tác dụng chống nôn và thuốc cũng đã từng được dùng điều trị chóng mặt, chứng đau nửa đầu.
Cho tới nay, các dữ liệu chưa đủ để đánh giá vị trí của sulpirid trong điều trị các bệnh thần kinh khác, trầm cảm, bệnh tâm căn, thiếu sữa mẹ hoặc bệnh loét dạ dày tá tràng. Tất cả các nghiên cứu về sulpirid đều trên một số lượng nhỏ người bệnh chưa đủ để đánh giá tính hiệu quả và tính an toàn của thuốc. Tác dụng phong tỏa chọn lọc thụ thể dopamin D2 của sulpirid chưa tỏ ra làm giảm nhiều tác dụng phụ ngoại tháp và các tác dụng phụ khác. Loạn vận động muộn cũng đã được thông báo. Cho tới nay, các nghiên cứu về điều trị bệnh tâm thần phân liệt chưa cho thấy dùng sulpirid có lợi ích lâm sàng hơn các thuốc an thần kinh khác.
Hấp thu: Sulpirid được hấp thu chậm từ đường tiêu hóa. Sau khi uống 1 viên nang 50mg, nồng độ đỉnh của sulpirid trong huyết tương đạt được theo thứ tự 0,73mg/lít và 0,25mg/lít trong vòng từ 3 – 6 giờ. Sinh khả dụng dạng uống từ 25% đến 35%, thay đổi nhiều giữa các người bệnh.
Sau khi uống các liều từ 50mg đến 300mg, dược động học của sulpirid biến đổi theo tuyến tính.
Phân bố: Sulpirid phân bố nhanh vào các mô nhưng thấm ít qua hàng rào máu não. Thể tích phân bố: 0,94 lít/kg. Tỷ lệ liên kết với protein khoảng 40%. Sulpirid phân bố vào trong sữa mẹ và qua nhau thai.
Sulpirid chuyển hóa ít ở người. Thải trừ Sulpirid chủ yếu qua lọc cầu thận vào nước tiểu.
Thanh thải toàn bộ 126ml/phút. Thời gian bán thải trong huyết tương của thuốc khoảng 8 – 9 giờ.
Thuốc Maxdotyl 50mg được bào chế dưới dạng viên nang cứng, được đóng theo từng vỉ. Bên ngoài là hộp giấy cứng màu trắng xanh, mặt trước được in tên sản phẩm màu xanh, phía dưới được in tên thành phần và hàm lượng có trong thuốc, góc phải được in quy cách đóng hộp. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 2 vỉ x 15 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nang cứng.
Thuốc Maxdotyl 50mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Maxdotyl 50mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 14.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-28385-17
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO
Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Cần Lố, Ấp An Định, Xã An Bình, Huyện Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp.
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Bùi Khánh Nguyên Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Nhìn bao bì chắc chuẩn auth, check mv ra ạ. Hi vọng là uống có hiệu quả, ship nhanh đóng gói cẩn thận. Sẽ ủng hộ lâu dài nếu ổn ạ.
Cao Phú Minh Đức Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Đã nhận được hàng. Chưa dùng có j sẽ đánh giá sản phẩm sau. Mong là dùng tốt sẽ ủng hộ shop