Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Tuýp 15g |
Thương hiệu | Ampharco USA |
Mã SKU | SP004373 |
Mã vạch | |
Chuyên mục | Trị mụn |
Thành phần | Adapalene, Clindamycin |
Thuốc Maxxacne-AC do công ty cổ phần dược phẩm Ampharco USA sản xuất, được chỉ định điều trị ngoài da để điều trị mụn trứng cá ở vùng mặt, ngực và lưng, đã bị nhiễm trùng và không đáp ứng với điều trị không dùng kháng sinh, đặc biệt có nhiều mụn đầu đen.
Maxxacne-AC được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén với công dụng giúp điều trị các bệnh ngoài da, trị mụn trứng cá trên da.
Nội dung chính
Maxxacne-AC là thuốc thuộc nhóm da liệu, với thành phần chính có trong thuốc là Clindamycin hàm lượng 15mg. Thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh da liệu, điều trị mụn trên da, trị mụn trứng ca ở vùng mặt, ngực và lưng. Thuốc được điều chế dưới dạng cream, sử dụng bên ngoài da.
Maxxacne-AC được chỉ định điều trị ngoài da để điều trị mụn trứng cá ở vùng mặt, ngực và lưng, đã bị nhiễm trùng và không đáp ứng với điều trị không dùng kháng sinh, đặc biệt có nhiều mụn đầu đen, mụn bọc, mụn mù.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Maxxacne-AC bao gồm những thành phần chính như là:
Adapalen 0,1% Clindamycin (dưới dạng Clindamycin phosphat) 1%
Tá dược: Carbomer, Propylen glycol, Dinatri Edetat, Methylparaben, Propylparaben. Poloxamer, Natri hydroxyd, Nước tinh khiết.
Thuốc Maxxacne-AC cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng: Sử dụng bên ngoài da.
Liều lượng:
Thuốc này chỉ dùng ngoài da cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên. Gel bôi da MAXXACNE®-AC nên được dùng một lần mỗi ngày trên vùng da bị mụn trứng cá sau khi rửa sạch vào buổi tối trước khi đi ngủ. Nên thoa một lớp gel mỏng, tránh tiếp xúc với mắt, môi, và niêm mạc. Không thoa thuốc lên vùng da bị rách, trầy xước, bỏng, hay bị chàm. Tránh tiếp xúc nhiều vói ánh nắng và tránh dùng các loại kem, sản phẩm trang điểm có dầu hay các loại mỹ phẩm ăn mòn. Trong những tuần đầu điều trị, có thể có một đợt mụn trúng cá bộc phát. Điều này là do tác động của thuốc trên những tổn thương chưa thấy trước đây và không nên ngừng điều trị vì lý do này. Kết quả điều trị thường được thấy rõ sau 8 đến 12 tuần. Thời gian điều trị nên giới hạn trong khoảng 12 tuần.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Không nên dùng gel bôi da MAXXACNE“-AC cho những người mẫn cảm vói adapalen, clindamycin, lincomycin, hoặc bất kỳ thành phần nào trong tá dược và không nên dùng chung các loại thuốc uống hay thoa có chứa erythromycin.
Không nên dùng gel bôi da MAXXACNE®-AC cho những người bị chàm hay viêm da bã nhờn. Chống chỉ định dùng, gel bôi da MAXXACNE®-AC cho những bệnh nhân có tiền sử viêm ruột khu trú hay viêm loét đại tràng, hay viêm đại tràng do dùng kháng sinh hoặc bệnh Crohn.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Maxxacne-AC, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Nếu ghi nhận quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần của thuốc hoặc phản ứng cho thấy sự nhạy cảm, kích ứng hóa học xảy ra, nên ngưng sử dụng thuốc.
Nên giảm thiểu tiếp xúc với ánh sáng mặt tròi, bao gồm cả đèn cực tím, khi dùng thuốc này. Những người thường tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt tròi và những người nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, nên được cảnh báo cấn trọng khi dùng. Sử dụng các sản phẩm chống nắng và quần áo bảo vệ trên các vùng da điều trị khi không thế tránh khỏi tiếp xúc. Bệnh nhân bị bỏng nắng không nên sừ dụng sản phẩm cho đến khi hoàn toàn bình phục.
Thời tiết khắc nghiệt, ví dụ như gió và lạnh, cũng có thế gây kích ứng cho bệnh nhân điều trị với adapalen. Tránh tiếp xúc với mắt, môi, góc của mũi, và niêm mạc. Không nên thoa thuốc này lên các vùng da bị rách, trầy xước, chàm, hoặc da bị bỏng nặng.
Một số triệu chứng ở da như ứng đỏ, khô, tróc vấy, bỏng rát hay ngứa có thể được ghi nhận trong quá trinh điều trị. Các triệu chứng này thường xảy ra trong 2-4 tuần đầu tiên và thường giảm khi tiếp tục sử dụng thuốc. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ, bệnh nhân có thê được hướng dẫn giảm số lần thoa thuốc hoặc ngưng sử dụng.
Trong các nghiên cứu in vitro và in vivo, adapalen không gây đột biến gen hoặc tổn thương DNA.
Clindamycin dùng ngoài da có thể dẫn đến hấp thu kháng sinh qua bề mặt da. Chứng tiêu chảy, tiêu chảy có máu hay viêm đại tràng (bao gồm có viêm đại tràng giã mạc) đã đuợc báo cáo xuất hiện khi dùng clindamycin ngoài da. Nên ngưng thuốc khi bị tiêu chảy nặng. Nên xem xét áp dụng nội soi đại tràng để xác định chấn đoán trong trường hợp tiêu chảy nặng.
Trong trường họp vô ý tiếp xúc thuốc vói các bề mặt nhạy cảm (mắt, da bị tróc, niêm mạc), rửa bề mặt này với lượng lớn nước mát. Dung dịch có vị khó chịu và nên cẩn thận khi thoa thuốc quanh miệng. Nên cẩn thận khi chì định dùng clindamycin cho người có cơ địa dị ứng. An toàn cho trẻ em: An toàn và hiệu quà ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được ghi nhận.
An toàn trong thai kỳ Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng ở phụ nữ mang thai. Chì nên dùng thuốc này trong thai kỳ nếu lợi ích cao hơn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi. An toàn trong thời gian cho con bú Sự bài tiết cùa thuốc qua sữa mẹ không rõ. Vi có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng thuốc này cho phụ nữ cho con bú.
Chưa có báo cáo.
Vì thuốc này có khả năng gây kích ứng tại chỗ ở một số bệnh nhân, cần cẩn thận trong việc sử dụng đồng thời các sản phẩm dùng ngoài da có khả năng gây kích ứng (thuốc hoặc xà phòng và chất tẩy rửa có tính ăn mòn, xà phòng và mỹ phẩm khô nhanh, và các sàn phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm se, gia vị hoặc nước chanh). Đặc biệt cần thận trọng trong việc sử dụng chế phẩm có chứa lưu huỳnh, resorcinol hoặc acid salicylic kết hợp với adapalen gel. Nếu các chế phẩm này đã được sử dụng, bệnh nhân được khuyên không nên bắt đầu điều trị với adapalen gel cho đến khi những tác động trên da cùa những chế phẩm trên đã giám xuống.
Các loại mỹ phẩm không gây mụn đầu đen hay làm khô da có thể được dùng. Đã xác định đề kháng chéo giữa clindamycin và lincomycin. Đã xác định được tính đối kháng giữa clindamycin và erythromycin. Clindamycin đã cho thấy đặc tinh ức chế thần kinh cơ, có thể gia tăng tác động cùa các thuốc ức chế thần kinh cơ. Vì vậy, nên lưu ý khi dùng clindamycin cho các bệnh nhân đang dùng các loại thuốc kê trên.
Trong quá trình sử dụng Maxxacne-AC thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Bệnh nhân có thể có cảm giác nóng hay đau nhói ngay sau khi thoa thuốc. Da ửng đỏ, khô, ngứa, tróc vảy, cảm giác bỏng rát nhẹ, hoặc mụn trứng cá nặng thêm có thể xảy ra trong 2-4 tuần đầu tiên sử dụng thuốc tác động này thường giảm khi tiếp tục sử dụng thuốc báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay khi bất kỳ một trồng những tác động này vẫn tồn tại hoặc xấu đi.
Thường gặp (ADR > 1/100): da Khô, kích ứng da, cảm giác bỏng rát, ửng đỏ, kích thích quanh mắt, mụn trứng cá bộc phát, ngứa.
Ít gặp (1/1000 < ADR <1/100): viêm da tiếp xúc, cảm giác khó chịu ở da, bỏng nặng, tróc váy, đau ở da, phát ban có vảy.
Chưa rõ (không thế ước tính tần suất gặp từ dữ liệu hiện có): sưng ở da, kích ứng, đỏ, ngứa hay sưng ở mí mắt. Clindamycin có thế dẫn đến chứng viêm đại tràng nặng có thế gây tử vong. Các trường họp tiêu chảy, tiêu chảy có máu và viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo như những tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân được điều trị với clindamycin dùng ngoài da. Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo đi kèm vói sự sử dụng clindamycin thoa ngoài da bao gồm: đau bụng, viêm da tiếp xúc rối loạn tiêu hóa, viêm nang do vi khuẩn Gram âm, kích ứng, da nhờn, nhạy cảm. Thông háo cho bác sĩ những tác dụng bất lọi gặp phái khi dùng thuốc.
Thuốc này chỉ được dùng ngoài da. Việc thoa thuốc quá nhiều không đem lại kết quả nhanh hon hoặc tốt hơn mà có thể gây ửng đỏ, bong tróc, hoặc khó chịu rõ rệt. Liều gây độc cấp tính đường uống của adapalen gel ở chuột lớn hơn 10 ml/kg. Việc uống thuốc kéo dài có thế dẫn đến các tác dụng phụ giống như nhũng người uống quá liều Vitamin A. Dạng bào chế clindamycin gel thoa ngoài da có thể được hấp thu đủ sô lượng để gây tác dụng toàn thân.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Gel bôi da MAXXACNEl<-AC chúa clindamycin phosphat, chất này được thủy phân trong da thành dạng clindamycin có hoạt tính. Clindamycin là kháng sinh nhóm lincosamid với tác động kìm khuẩn chủ yếu là vi khuẩn hiếu khí Gram dương và các loại vi khuấn kỵ khí.
Clindamycin thẩm vào trong mụn đầu đen (nhân mụn trứng cá) xuất hiện trên da và tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trên vùng da có mụn trứng cá, làm sạch và ngăn ngừa nhiễm trùng lan rộng In vitro, clindamycin ức chế tất cả các mẫu cấy thử nghiệm của Propionibacterium acnes (MIC 0,4 mcg/ml). Các acid béo tự do trên bề mặt da giảm từ 14% xuống còn khoảng 2% sau khi dùng thuốc. Adapalen là một hợp chất dạng retinoid, ổn định về mặt hóa học. Nghiên cứu sinh hóa và dược lý đã chứng minh rằng adapalen là một chất điều chỉnh quá trình biệt hóa tế bào, sừng hóa và quá trình viêm, cả 3 quá trình là những đặc tính quan trọng trong bệnh học mụn trứng cá. Nó tác động bằng cách làm ảnh hường đến sự tăng trưởng của các tế bào và làm giảm sưng và viêm. về mặt cơ chế tác dụng, adapalen gắn kết với các thụ thế acid retinoic đặc hiệu của nhân, nhưng không gắn kết vói các protein thụ thể trong bào tương. Mặc dù chưa biết rõ CO’ chế tác dụng chính xác cùa adapalen, người ta cho ràng adapalen thoa ngoài da có thể giúp bình thường hóa quá trình biệt hóa cùa các tế bào biểu mô nang và do đó, làm giảm sự hình thành các vi nhân mụn trứng cá.
Clindamycin phosphat chuyến hóa thành clindamycin trong da và clindamycin chuyển hóa chủ yếu ở gan qua con đường N-dimethyl hóa, oxy hóa lưu huỳnh và thủy phân, được bài tiết chù yếu qua mật.
Sau khi dùng tại chồ nhiều lần clindamycin phosphat với nồng độ tương đương 10 mg/ml clindamycin, nồng độ clindamycin hiện diện trong huyết tương rất thấp (0-3 ng/ml) và dưới 0,2% liều dùng đưọ’c tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng clindamycin.
Ở người, adapalen hấp thu qua da kém. Chỉ có một lượng nhỏ (< 0,25 ng/mL) chất ban đầu được tim thấy trong huyết tương của bệnh nhân mụn trứng cá sau khi dùng adapalen trong thời gian dài trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Adapalen được chuyển hóa chủ yếu theo phản ứng khử methyl hóa, hydroxyl hóa và liên hợp. thuốc đào thài chù yếu qua đường mật.
Thuốc Maxxacne-AC được bào chế dưới dạng cream, được đóng trong tuýp. Bên ngoài là hộp giấy cứng màu xanh, mặt trước được in tên thuốc màu trăng, phía dưới được in tên thành phần và hàm lượng có trong thuốc, góc phải của hộp được in quy cách đóng hộp. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 tuýp x 15g, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế Cream.
Thuốc Maxxacne-AC có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Maxxacne-AC có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-28840-18
Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A
Địa chỉ: KCN Nhơn Trạch 3, xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Nguyễn Mạnh Cường Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hàng giao nhanh đóng gói cẩn thận mong là sẽ có hiệu quả như riview
Lê Hà Giang Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Rất tuyệt vời đóng gói nhanh giao nhanh ưng ý hết nổi không có gì nữa
Nguyễn Ngọc Giang Thanh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hàng chính hãng , giao hàng nhanh, mua được giá rẻ, hàng cận date T9/2023 hết hạn.