Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 10 viên |
Thương hiệu | Ampharco USA |
Chuyên mục | Cao huyết áp |
Thành phần | Lacidipin |
Thuốc Maxxcardio LA 4 là sản phẩm thuộc nhóm tim mạch, được chỉ định điều trị tăng huyết áp ở người lớn đơn thuần hoặc phối hợp với cá thuốc dạ huyết áp khác, bao gồm các thuốc đối vạn thụ thể B-adrenergic, thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyền
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Nội dung chính
Thuốc Maxxcardio LA 4 được Cục Dược – Bộ Y Tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, bào chế dưới dạng viên nén, giúp điều trị tăng huyết áp đơn trị, giúp làm giảm huyết áp khác. Thuốc được dùng theo đường uống, sử dụng được cho người lớn.
Thuốc Maxxcardio LA 4 được chỉ định điều trị tăng huyết áp ở người lớn đơn thuần hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, bao gồm các thuốc đối vạn thụ thể B-adrenergic, thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyền.
Lưu ý: Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y Tế cấp phép lưu hành trên toàn quốc dưới dạng thuốc kê đơn, không được tự ý mua sử dụng, chỉ bán theo đơn bác sĩ.
Mỗi viên nén có chứa:
Tá dược: Lactose, Povidon, Crospovidon, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Opadry II white vừa đủ 1 viên.
Liều lượng:
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn, thì những đối tượng dưới đây không nên sử dụng: Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Giống như các dihydropyridin khác, chống chỉ định dùng lacidipin cho bệnh nhân hẹp động mạch chủ nặng, sốc do tim, nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng, cơn đau cấp trong đau thắt ngực ổn định mạn, nhất là trong đau thắt ngực không ổn định, rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Những tác dụng không mong muốn có thể gặp khi sử dụng thuốc như:
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Mệt mỏi, đau ngực (đau thắt ngực), chóng mặt, nhức đầu, chán ăn.
Tim mạch: Rối loạn dẫn truyền xung động, tác dụng gây loạn nhịp bao gồm nguy cơ loạn nhịp thất nặng, gây nên hoặc làm nặng thêm suy tim (tác dụng giảm lực co cơ).
Thần kinh trung ương: Mắt mờ, bồn chồn.
Tiêu hóa: Táo bón, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, vị kim loại, khô miệng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, mày đay
Máu: Giảm bạch cầu.
Gan: Tăng các transaminase, phosphatase kiềm, ứ mật.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Máu: Giảm tiểu cầu, tăng nguy cơ chảy máu, mất bạch cầu hạt.
Thần kinh trung ương: Mắt điều hòa, run, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, lú lẫn, co giật, ác mộng.
Da: Ban đỏ, ngứa, rụng tóc.
Hô hấp: Viêm màng phổi.
Thần kinh: Triệu chứng ngoại tháp.
Tiết niệu- sinh dục: Giảm sinh tinh trùng, liệt dương.
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim. Sau khi bắt đầu điều trị, nếu thấy cơn đau do thiếu máu cục bộ xuất hiện hoặc cơn đau hiện có nặng lên nhanh chóng, cần phải ngừng thuốc. Phải dùng thận trọng lacidipin khi người bệnh bị suy tim hoặc chức năng thất trái bị suy vì suy tim có thể nặng lên. Phải ngừng thuốc.
Phụ nữ có thai: Các thuốc ức chế calci nói chung đều ức chế co bóp tử cung ở giai đoạn đầu, nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn rằng thuốc làm chậm sinh đẻ. Tuy nhiên thuốc gây ra một số tai biến như: Gây thiếu oxy cho bào thai do giãn mạch, hạ huyết áp ở mẹ, làm giảm tưới máu tử cung và nhau thai. Chưa có số liệu về tính an toàn của lacidipin ở phụ nữ mang thai. Lacidipin có thể gây giãn cơ tử cung trong thời kỳ mang thai do đó nên cân nhắc khi sử dụng. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây quái thai hay làm chậm tăng trưởng của thai nhi. Chỉ nên dùng lacidipin cho phụ nữ có thai khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với thai nhi hay nhũ nhi.
Phụ nữ cho con bú: Nghiên cứu trên động vật cho thấy lacidipin (hoặc các chất chuyển hóa của nó) được phân bố vào sữa mẹ. Chỉ nên sử dụng lacidipin cho người mẹ đang cho con bú khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với nhũ nhi.
Lacidipin có thể gây ra chóng mặt. Bệnh nhân cần được cảnh báo không nên lái xe hay vận hành máy móc nếu họ cảm thấy chóng mặt hoặc các triệu chứng liên quan.
Lacidipin liên kết cao với protein (hơn 95%), bao gồm liên kết với albumin và alpha-1-glycoprotein.
Giống như các dihydropyridin khác, không nên uống lacidipin cùng với nước ép bưởi do có thể làm thay đổi sinh khả dụng.
Trong những nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân ghép thận dùng cyclosporin cho thấy cyclosporin làm giảm có hồi phục lacidipin trong dòng huyết tương qua thận và làm giảm tỷ lệ lọc cầu thận.
Lacidipin được chuyển hóa nhờ cytochrom CYP3A4 và do vậy, các chất ức chế CYP3A4 (như: một số thành phần trong nước ép bưởi, chất ức chế HIV-protease….) và các chất cảm ứng CYP3A4 (như: rifampicin …) được dùng đồng thời có thể ảnh hưởng tới sự chuyển hóa và thải trừ lacidipin.
Tác dụng của các chất chẹn kênh calci dihydropyridin có thể giảm bởi các thuốc chống động kinh cảm ứng enzym gan như: carbamazepin, phenobarbital và phenytoin và các dihydropyridin có thể làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương.
Các thuốc chống viêm NSAID: Indomethacin và các thuốc chống viêm NSAID khác có thể đối kháng với tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc chẹn kênh calci thông qua ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, hoặc gây ứ muối và nước.
Sử dụng lacidipin với các thuốc có tác dụng hạ huyết áp khác như thuốc lợi tiểu, chẹn beta hay ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Tuy nhiên không xác định được tương tác cụ thể trong nghiên cứu với các thuốc hạ huyết áp thường dùng (như chẹn beta và lợi tiểu) hoặc digoxin, tolbutamid hoặc warfarin. Nồng độ lacidipin trong huyết tương có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với cimetidin.
Melatonin có thể gây giảm huyết áp, do đó có thể làm tăng khả năng hạ huyết áp nếu dùng với lacidipin.
Dùng chung với các thuốc chẹn kênh calci khác: nồng độ của mỗi thuốc có thể tăng cao do có con đường chuyển hóa giống nhau.
Cho đến nay, vẫn chưa có tài liệu báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều. Khi dùng thuốc quá liều, nếu thấy có dấu hiệu bất thường, cần đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để có biện pháp xử trí kịp thời.
Không dùng cho người mẫn cảm với thành phần nào của thuốc.
Để đạt hiệu quả cao trong điểu trị, bệnh nhân cần kiên trì dùng thuốc đủ đợt.
Trong quá trình sử dụng, nếu gặp bất kỳ những phản ứng phụ không mong muốn nào thì hãy ngưng sử dụng và liên hệ với dược sĩ để được tư vấn.
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Chất liệu bao bì: Sản phẩm được đóng trong vỉ, sau đó đựng trong hộp giấy cứng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y Tế.
Dạng bào chế: viên nén.
Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh đông lạnh.
Để xa tầm tay trẻ em.
Chỉ sử dụng trong vòng 2 năm kể từ ngày sản xuất. NSX và HSD được in trên bao vì sản phẩm.
Nếu thuốc bị mốc, biến màu hoặc thấy có hiện tượng lạ thì phải báo cho nhà sản xuất. Sau khi mở nắp lọ thuốc, nên sử dụng trong vòng không quá 1 tháng kể từ ngày mở nắp.
Maxxcardio LA 4 hiện được bán chính hãng tại: Hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện, có Địa chỉ tại: Số 10 ngõ 68/39, đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Ngoài ra, nếu quý vị muốn mua online thì có thể liên hệ theo số điện thoại 0916893886 – 0856905886, hoặc có thể đặt hàng trực tiếp trên website này.
Hiện tại thuốc này đã được cấp phép lưu hành hầu hết tất cả các vùng miền tại Việt Nam, cả thị trường online và offline tại một số nhà thuốc và các cơ sở bán lẻ khác. Tuy nhiên việc phân phối có thể chưa tới một số điểm bán lẻ nhỏ.
Giá của Maxxcardio LA 4 là: 165.000đ/ hộp. Giá trên có thể đã bao gồm cước phí. Liên hệ với dược sĩ nhà thuốc để được hỗ trợ tư vấn tốt nhất.
Để tránh mua phải những sản phẩm hàng giả, hàng kém chất lượng bạn nên đặt hàng ở những website uy tín, chất lượng.
Số đăng ký: VN-27765-17
Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS
Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A
Địa chỉ: Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3, xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
VIET NAM
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Trần Đình Hưng Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sản phẩm rất tốt, mình đã mua nhiều lần cho gia đình và người thân