Xuất xứ | Hàn Quốc |
Quy cách | Hộp 28 viên |
Thương hiệu | Yoo Young Pharm |
Chuyên mục | Viêm loét dạ dày |
Thành phần | Rabeprazole natri |
Thuốc Mesulpine được chỉ định trong việc điều trị bệnh viêm loét dạ dày, trào ngược. Sản phẩm chỉ bán theo đơn của bác sĩ chuyên khoa, không nên tự ý sử dụng.
Nội dung chính
Mesulpine Tab 20mg là thuốc kê đơn, thuộc nhóm kháng acid, chống trào ngược và chống loét, thuốc ức chế bơm proton, với thành phần dược chất chính là Natri Rabeprazol. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, sử dụng trực tiếp theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người đang gặp các vấn đề liên quan về dạ dày – thực quản.
Mesulpine Tab 20mg được chỉ định sử dụng điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, loét dạ dày, tá tràng hoặc là hội chứng Zollinger-Ellison.
Lưu ý: Thuốc này đã được Cục quản lý dược – Bộ Y Tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn lưu hành trên toàn quốc. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Trong mỗi 1 viên nén bao tan ở ruột có chứa:
Hoạt chất chính: Natri rabeprazol 20 mg
Tá dược: Calci carbonat kết tủa, D-manitol, hydroxypropylcellulose, natri starch glycolat, hydroxypropylcellulose tỉ trọng thấp, magnesi stearat, ethylcellulose, calci hydroxid, hydroxypropylmethylcellulose phtalat, glycerin esters of fatty acids, talc, titan dioxid, KFDA-approved tar colorant (màu yellow No. 4 aluminium lake), sáp carnauba.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách sử dụng:
Liều lượng:
Người trưởng thành, người già:
Suy chức năng thận và gan:
Sử dụng ở trẻ em:
Thuốc được sử dụng dưới sự giám sát của cán bộ y tế, nếu một lần không dùng thuốc hãy uống ngay nếu nhớ ra. Tuy nhiên nếu liều đã quên gần liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên, tiếp tục dùng như liều thường lệ. Không tăng gấp đôi liều để bù vào liều đã quên. Nếu quên uống thuốc quá 5 ngày thì nên thông báo cho bac sĩ trước khi dùng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ nếu quý vị đang sử dụng bất kỳ thuốc nào (cả dạng kê đơn hay không kê đơn, thuốc từ thảo dược) và các thuốc sau: Cyclosporin, ketoconazol hoặc itraconazol, atazanavir, methotrexat.
Tham vấn bác sỹ nếu gặp phải tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau không nên sử dụng:
Cũng như các thuốc khác, Mesulpine Tab. 20 mg cũng gây tác dụng không mong muốn nhưng không phải đều xảy ra ở tất cả người bệnh dùng thuốc.
Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và cải thiện dần mà không cần ngưng dùng thuốc. Tuy nhiên, bạn nên thông báo cho bác sĩ để điều trị khẩn cấp nếu có các triệu chứng sau:
Những tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc:
Thường gặp (tỉ lệ nhiều hơn 1 trong 100 người và ít hơn 1 trong 10 người):
Ít gặp (tỉ lệ nhiều hơn 1 trong 1000 người và ít hơn 1 trong 100 người):
Hiếm gặp (tỉ lệ nhiều hơn 1 trong 10000 người và ít hơn 1 trong 1000 người):
Rất hiếm (tỉ lệ ít hơn 1 trong 10000 người):
Các tác dụng không mong muốn thường gặp như đau bụng, ỉa chảy, nhức đầu, mệt mỏi thường hết khi tiếp tục điều trị, rất ít khi phải ngừng thuốc. Các triệu chứng khác nếu kéo dài phải ngừng thuốc hoặc chuyển sang thuốc khác.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Trong quá trình sử dụng Mesulpine Tab 20mg thì quý vị nên thận trọng với những trường hợp như sau:
Natri rabeprazol ức chế chuyển hóa cyclosporin, dẫn đến tăng nồng độ cyclosporin trong huyết tương. Nghiên cứu trên người tình nguyện cho thấy nồng độ cyclosporin cao hơn nồng độ bình thường sau 14 ngày dùng liều 20 mg natri rabeprazol.
Natri rabeprazol làm giảm tiết acid dịch vị do đó sẽ ảnh hưởng đến những thuốc hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày. Khi dùng đồng thời với natri rabeprazol thì sinh khả dụng của ketoconazol giảm khoảng 30%, trong khi đó diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ tối đa (Cmax) của digoxin tăng lần lượt là 19% và 29%. Rabeprazol có thể giảm sự hấp thu của ketoconazol hoặc itraconazol nên nếu dùng cần giám sát điều chỉnh liêu ketoconazol hoặc itraconazol.
Khi dùng đồng thời atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg cùng với natri rabeprazol liều duy nhất 40 mg/ngày hoặc atazanavir 400 mg với lansoprazol liều duy nhất 60 mg/ngày trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy giảm mạnh nồng độ atazanavir. Mặc dù chưa được nghiên cứu, người ta cho rằng hiện tượng trên cũng xảy ra với các thuốc ức chế bơm proton khác nên không sử dụng đồng thời các thuốc ức chế bơm proton, cả rabeprazol với atazanavir.
Đã có báo cáo khi dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton với methotrexat (chủ yếu liều cao), có thể làm tăng nồng độ của methotrexat và/hoặc chất chuyển hóa hydroxymethotrexat, làm tăng tác dụng không mong muốn của thuốc này.
Đối với phụ nữ có thai:
Chưa có nghiên cứu cụ thể về độ an toàn của rabeprazol đối với phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu trên động vật không thấy có ảnh hưởng tới thai nhi ở liều thông thường. Tuy nhiên các nghiên cứu trên động vật không thể tiên đoán hết kết quả trên người. Do đó chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Đối với phụ nữ cho con bú:
Chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú do chưa biết rabeprazol có bài tiết vào sữa hay không. Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên các bà mẹ cho con bú. Tuy nhiên, rabeprazol được tiết vào sữa chuột.
Tác dụng không mong muốn của natri rabeprazol có thể gây đau đầu, suy nhược, sốt.
Do đó nếu được chỉ định natri rabeprazol, bệnh nhân cần tránh công việc lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có dữ liệu về sử dụng quá liều trên người. Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và có thể hết khi ngừng thuốc, Natri rabeprazol liên kết chặt chẽ với huyết tương thâm tách màu không hiệu quả trong loại trừ natri rabeprazol.
Trong trường hợp quá liều cần tiến hành theo dõi điều trị triệu chứng và bổ trợ.
Nhóm dược lý: Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét, thuốc ức chế bơm proton, mã ATC: A02BC04
Rabeprazol là dẫn chất benzimidazol, có tác dụng ức chếc bơm proton, thuộc nhóm các hợp chất giảm tiết acid dịch vị.
Rabeprazol có tác dụng ức chế tiết dịch vị cả cơ bản và trong tình trạng kích thích, không có tính chất kháng acetylcholin hoặc đối kháng thụ thể histamin Hy, bằng cách ức chế enzyme H+K+ – ATPase ở tế bào thành niêm mạc dạ dày. Enzym này được coi là bơm acid, hydrogen hoặc proton trong tế bào thành nên rabeprazol được coi là thuốc ức chế bơm proton.
Rabeprazol được gắn vào enzym này ngăn chặn giai đoạn cuối cùng của sự tiết dịch vị. Trong tế bào thành dạ dày rabeprazol được proton hóa và chuyển thành sulfenamid hoạt động và sau đó gắn vào cystein của bơm proton làm enzym này bất hoạt.
Sau khi uống 20 mg natri rabeprazol, tác dụng ức chế tiết acid dịch vị sẽ xuất hiện trong vòng 1 giờ, tác dụng tối đa trong vòng 2-4 giờ. Tỷ lệ ức chế tiết acid cơ bản và tết acid do thức ăn kích thích tại thời điểm 23 giờ sau khi uống liều đầu tiên là 69 % và 82 % tương ứng. Thời gian ức chế có thể kéo dài đến 48 giờ. Tác dụng ức chế tiết acid tăng nhẹ với liều lặp lại hàng ngày 1 lần và đạt mức độ ổn định sau 3 ngày dùng thuốc. Sự tiết acid trở lại bình thường sau 2-3 ngày ngừng thuốc.
Giảm acid do bất cứ nguyên nhân nào kể cả dùng rabeprazol sẽ dẫn đến làm tăng các vi khuẩn bình thường trong dạ dày ruột, làm tăng các nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày-ruột với Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile. Đối với Helicobacter pylori, rabeprazol có thể ức chế vi khuẩn này ở người bị loét hành tá tràng hoặc trào ngược do viêm thực quản khi bị nhiễm, có thể do thuốc đã gắn vào vi khuẩn làm ức chế hoạt tính của urease. Liệu pháp phối hợp rabeprazol với 1 hay nhiều kháng sinh như clarithromycin, amoxicillin có thể tăng hiệu quả diệt nhiễm H. pylori dạ dày.
Ở các bệnh nhân sử dụng rabeprazol 10-20 mg hàng ngày trong thời gian kéo dài đến 43 tháng, nồng độ gastrin huyết thanh tăng trong 2-8 tuần đầu tiên cho thấy rabeprazol có tác dụng ức chế tiết acid và nồng độ gastrin duy trì ổn định nếu điều trị tiếp tục. Nồng độ gastrin huyết tương sẽ trở lại giá trị trước khi điều trị trong vòng 1-2 tuần sử dụng thuốc. pH dạ dày tăng (do thuốc ức chế tiết acid dạ dày) làm tăng sản các tế bào giống tế bào hạt ưa crom (ECL-cell). Tuy ở chuột cống đã có tổn thương dạng carcinon nhưng ở người đã dùng rabeprazol tới 1 năm, cho tới nay vẫn chưa thấy loạn sản dạng adenoma.
Sau khi uống natri rabeprazol, nồng độ định trong máu đạt được sau 2-5 giờ, thời gian bán hủy trong huyết tương từ 1- 2 giờ. Sinh khả dụng của natri rabeprazol liều dùng theo đường uống bằng 52% so với đường tiêm tĩnh mạch. Tỷ lệ gắn kết của natri rabeprazol với protein huyết tương khoảng 96,3%.
Natri rabeprazol được chuyển hóa tại gan bởi hệ thống cytocrom P450 3A (cho chuyển hóa sulfon) và tại cytocrom P450 2C19 (cho chuyển hóa desmethyl rabeprazol). Dùng theo đường uống khoảng 90% thuốc được thải trừ qua nước tiểu ở dạng chuyển hóa acid carboxylic, glucuronid và acid mercapturic, dạng chuyển hóa của natri rabeprazol cũng được phát hiện ở phân. Không phát hiện dạng không chuyển hóa của natri rabeprazol ở nước tiểu cũng như ở phân. Không có bằng chứng về sự tích lũy natri rabeprazol.
Ở bệnh nhân suy thận như suy thận giai đoạn cuối, bệnh nhân chạy thận nhân tạo (độ thanh thải creatinin <5ml 7 phút / 1,73 m) hay bệnh nhân suy thận không tiến triển nặng khi dùng rabeprazol với liều như người khỏe mạnh cho thấy AUC và Cmax thấp hơn so với các thông số tương ứng ở người tình nguyện khỏe mạnh khoảng 35%. Thời gian bán thải T2 của người bình thường là 0,82 giờ còn ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo là 0,95 giờ trong quá trình thẩm tách và 3,6 giờ sau khi thẩm tách.
Ở người già: Thải trừ rabeprazol đã phần nào giảm ở người già. Sau 7 ngày dùng thuốc với liều 20 mg natri rabeprazol hàng ngày, AUC tăng gần gấp đôi, Cmax tăng 60% và Tã tăng lên khoảng 30% so với thanh niên tình nguyện khỏe mạnh Tuy nhiên không có bằng chứng của sự tích lũy rabeprazol ở nhóm này.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 2 vỉ x 14 viên nén bao phim, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 50.6g.
Thuốc Mesulpine Tab 20mg hiện được bán chính hãng ở Hà Nội, quý vị có thể mua tại: Hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện, Hotline: 0916893886 – 0856905886. Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39, đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Thuốc Mesulpine Tab 20mg có giá là: 310.000đ/ hộp 28 viên. Giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Số đăng ký lưu hành: VN-20606-17
Nhà sản xuất: Yoo-Young Pharmaceutical Co., Ltđ
Địa chỉ: Yoo-Young Pharmaceutical Co., Ltd 33- Yongso 2-gil, Gwanghyewon-myeon, Jincheon-gun, Chungcheongbuk-do, Hàn Quốc.
Hàn Quốc
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Bùi Dương Tuấn Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Đã mua nhiều lần rồi mn nên mua nhé… chất lượng khỏi bàn lại mua ở nhà thuốc thân thiện có trên báo nên k lo sợ hàng kém chất lượng… shop tư vấn nhiệt tình
Phạm Thị Minh Hậu Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hàng chuẩn ra mã. Giá phù hợp. Lần sau mua tiếp
Nguyễn Thanh Đạt Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Nhà thuốc được lên báo nên rát an tâm. Uống lâu nay mình không thấy có tác dụng phụ nè