76.000₫
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 1 lọ 2ml |
Thương hiệu | Bidiphar |
Chuyên mục | Ung thư |
Methotrexate Bidiphar 50mg/2ml được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm với công dụng điều trị ung thứ lá nuôi, ung thư phổi, bệnh vảy nến,…
Nội dung chính
Thuốc Metrotrexate Bidiphar 50mg/2ml là một chất đối kháng acid folic có tác dụng chống ung thư với đặc tính ức chế quá trình sinh tổng hợp AND va ARN làm ngừ quá trình gián phân. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, dùng theo đường tiêm, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Metrotrexate Bidiphar 50mg/2ml được chỉ định trong các trường hợp:
Ung thư lá nuôi, bệnh bạch cầu, ung thư vú.
Ung thư phổi, ung thư bàng quang, ung thư đầu và cổ, sarcom xương, sarcom sụn, sarcom sợi.
Bệnh vảy nến, viêm khóp vảy nến, viêm đa khóp dạng thấp, u sùi dạng nấm (u lympho tế bào T), u lympho không Hodgkin…
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi ống dung dịch tiêm Metrotrexate Bidiphar 50mg/2ml có chứa những thành phần chính như là:
Methotrexate 50mg
Tá dược: natri hydroxyd, natri clorid, disodium edetat, nước cất pha tiêm vừa đủ 1 lọ
Thuốc Metrotrexate Bidiphar 50mg/2ml cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, động mạch hoặc trong ống tủy sống.
Điều trị methotrexat cần được thầy thuốc có nhiều kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư giám sát. Thường dùng liều methotrexat rất cao, sau đó trung hòa tác dụng phụ bằng acid folinic để điều trị một số ung thư ác tính. Liều lượng đưọc tính theo từng người bệnh. Methotrexat có thể tiêm bắp, tĩnh mạch, động mạch hoặc trong ống tủy sống. Liều lượng và liệu trình sử dụng thuốc rất khác nhau và cần phải được điều chỉnh theo chức nang tùy xương hoặc các độc tính khác. Liều lượng thường được chia thành các khoảng liều thấp, trung bình hoặc cao: Liều thấp: dưới 100 mg/m2;
Liều trung bình: 100 mg/m2 – 1 g/m2;
Liều cao: trên 1 g/m2;
Với liều trên 100 mg/m2 thường phải truyền tĩnh mạch 1 phần hoặc toàn bộ trong không quá 24 giờ.
Acid folinic (để tiêm dùng calci folinat) được dùng sau khi dùng methotrexat liều cao để giảm độc tính của methotrexat, do giảm ức chế tạo acid tetrahydrofolic trong các tế bào lành (giải cứu bàng acid folinic hay bằng leucovorin). Liều từ 100 – 500 mg/m2 có thể cần dùng kèm acid folinic. uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 10-15 mg/m2 acid folinic mỗi 6 giờ, 8 đến 10 lần, bắt đầu 24 giờ sau khi bắt đầu truyền methotrexat. Tiếp tục cho tới khi nồng độ methotrexat trong máu giảm xuống dưói 0,1 micromol (10-7 M). Neu nồng độ methotrexat vẫn ở mức trên 1 micromol (10-6 M) sau 48 giờ hoặc trên 0,2 micromol (2 x 10′7 M) sau 72 giờ thì tiêm hoặc uống acid folinic 100 mg/m2 sau mỗi 6 giờ cho tới khi nồng độ methotrexat giảm xuống dưới 0,1 micromol (10‘7 M).
Với liều methotrexat dưới 100 mg, thì uống acid folinic 15 mg cứ 6 giờ một lần trong 48 – 72 giờ. Để tránh thuốc kết tùa ở thận, phải kiềm hóa nước tiều và phải đưa nước vào cơ thể người bệnh ít nhất 3 lít trong 24 giờ.
Khi bạch cầu trong máu giảm, cần tạm thời ngìmg methotrexat. Đe tiêm vào ống tùy sống, dùng dung dịch methotrexat không có chất bảo quản vói nồng độ 1 mg/ml pha vói dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Không được dùng dung dịch methotrexat có chất bảo quản để tiêm vào ống tùy sống.
Dưới đây là một số liều thường dùng để điều trị:
Ung thư nhau và các bệnh lá nuôi tương tự:
Methotrexat tiêm bắp với liều từ 15 – 30 mg mỗi ngày trong mỗi đợt 5 ngày, lặp lại từ 3 đen 5 lần nếu cần thiết, với thòi gian nghỉ giữa các đợt là một tuần hoặc hơn để cho các hiệu chứng độc giảm bớt. Sau khi nồng dộ gonadotropin nhau thai người (HCG) đã trở về bình thường thì nên dùng 1 hoặc 2 đọt nữa.
Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho:
Tiêm bắp 15 mg/m2, mỗi tuần 2 lần.
Tiêm bắp 20 – 30 mg/m2, mỗi tuần 2 lần.
Tiêm tĩnh mạch 2,5 mg/kg/lần, cách nhau 14 ngày.
Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy
Methotrexat ít có hiệu quả trong điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, thời gian giảm bệnh ngắn, dễ tái phát và thưòng bị kháng nhanh. Nó có thể được dùng trong phối hợp POMP (prednison, oncovin, methotrexat, mercaptopurin) để điều trị ban đầu. Đe củng cố giai đoạn bệnh thoái lui, có thể dùng methotrexat liều cao như trong điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho. Trong thời gian điều trị duy trì, thường cần phải điều trị methotrexat tiêm vào ống tùy sống để dự phòng biến chứng hệ thần kinh trung ương.
U lympho không Hodgkin:
Tiêm tĩnh mạch: 30 mg/m2 vào ngày thứ 3 và thứ 10 mỗi 3 tuần, hoặc 120 mg/m2 vào ngày thứ 8 và thứ 15 mỗi 3-4 tuần, hoặc 200 mg/m2 vào ngày thứ 8 và thứ 15 mỗi 3-4 tuần, hoặc 400 mg/m2mỗi 4 tuần trong 3 lần, hoặc 1 g/m2 mỗi 3 tuần, hoặc 1,5 g/m2 mỗi 4 tuần theo từng phác đồ phối hợp với các thuốc khác.
Sarcom xương:
Truyền tĩnh mạch (trong 4 giờ) 8-12 g
methotrexat/m2/lần/tuần, tiếp sau là giài cứu bằng acid folinic (thường là uống) 15 mg cứ 6 giờ một lần, dùng 6 liều, bắt đầu từ 24 giờ sau khi bắt đầu truyền methotrexat, vào các tuần 4, 5, 6,7, 11, 16, 29, 30, 44 và sau phẫu thuật theo một phác đồ hóa trị liệu phôi họp trong đó có doxorubicin, cisplatin, bleomycin, cyclophosphamid và dactinomycin. Nếu cần thiết, liêu methotrexat có thê tăng lên tới 15 g/m2 đê đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 1 X 10-3 mol/lít.
Ung thư vú:
Methotrexat là một thành phần trong phác đồ CMF (cyclophosphamid, methotrexat, 5-fluorouracil), trong đó liều methotrexat thường dùng tiêm tĩnh mạch 40 mg/m2 tiêm vào ngày 1 và ngày 8. Điều trị được lặp lại, cách nhau 3 tuần.
Tiêm/truyền tĩnh mạch 10-60 mg/m2, phối hợp với các thuốc khác.
Ung thư phổi:
Methotrexat có một vị trí trong điều trị carcinom tuyến, ung thư dạng biểu bì, và carcinom tế bào nhỏ không biệt hóa. Đối với 2 loại ung thư sau, methotrexat được dùng đơn độc hoặc vói liều 50 mg tiêm tĩnh mạch hai tuần 1 lần.
Ung thư biểu mô tế bào vảy (carcinom tế bào vảy) (ung thư đầu và cổ):
Methotrexat dùng cho người không thể điều trị phẫu thuật và/hoặc xạ trị, có thể cho tiêm tĩnh mạch mỗi tuần 200 mg/rn2, tiếp theo dùng 5-fluorouracil. Ở người bệnh có đáp ứng, sau một thời gian khoảng cách cho thuốc có thể tăng lên 2 tuần.
Ung thư bàng quang: Đối với ung thư bàng quang muộn hoặc di căn, có thể cho methotrexat với liều duy nhất 40 – 100 mg/rn2 tiêm tĩnh mạch, hai tuần 1 lần. Liều trên 100 mg methotrexat cần phải bổ sung thêm acid folinic.
Điều trị bệnh bạch cầu màng não:
Liều methotrexat tiêm trong ống tùy sống:
Mỗi tuần 12 mg/m2 trong 2 tuần, sau đó mỗi tháng 1 lần.
200 – 500 microgam/kg/lần, mỗi lần cách nhau 2-5 ngày cho tới khi số lượng tế bào trong dịch năo tủy trở lại bình thường; sau đó nên dùng thêm 1 liều nữa.
Đề dự phòng, thay đổi khoảng cách điều trị và cần tham khảo tài liệu thêm.
Bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến:
Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 10-25 mg/lần, mỗi tuần 1 lần, điều chỉnh theo đáp ứng và độc tính. Nên thừ 1 liêu từ 5 – 10 mg trong 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị.
Phác đồ điều trị hàng tuần ít độc cho gan hơn là hàng ngày.
Viêm khớp dạng thấp:
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch 7,5 mg mỗi tuân 1 lần, điều chình theo đáp ứng tới tối đa 20 mg/tuần.
Chú giải: trong điêu trị bệnh vày nến và viêm khớp dạng thâp, khi quan sát thấy đáp ứng thì phải giảm ngay liều đến mức tối thiểu còn giữ hiệu quả.
Cần phần tích, đếm số lượng tất cả huyết cầu và cần kiểm tra chức năng gan, thận trước, ưong và sau mỗi đợt điều trị bàng methotrexat. Làm sinh thiết gan sau tổng liều tích lũy 2 g, và sau đó, cách 6-18 tháng 1 lần sinh thiết lại. Phải chụp X-quang phổi trước khi điều trị methotrexat và khi có nghi ngờ tổn thương phồi do methotrexat. Có thề duy ưì điều trị với thuốc chống viêm không steroid và/hoặc steroid liều thấp, nhưng phải hết sức chú ý và thận trọng, có thể giảm dần lieu steroid khi người bệnh đáp ứng với methotrexat.
Dùng cho trẻ em:
Có thể dùng methotrexat riêng hoặc phối hợp với thuốc khác để điều trị ung thư cho trẻ em và viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên, điều trị cho bệnh nhân viêm đa khớp tiến triển.
Liều dùng điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho thường được tính theo thể trọng hoặc diện tích cơ thể, vói liều tương đương với liều dùng cho người lớn. Liều tiêm trong tùy sống để điều trị bệnh bạch cầu màng não cho bệnh nhân trên 3 tuồi bằng liều dùng cho người lón, với bệnh nhân dưới 3 tuổi cần điều chinh liều phù họp: trẻ dưới 3 tháng tuổi: 3 mg, từ 4 – 11 tháng: 6 mg; 1 tuổi: 8 mg; 2 tuổi: 10 mg. Với bệnh u lympho không Hodgkin, 1 liều đơn methotrexat từ 300 mg đến 5 g/m2 tiêm/truyền tĩnh mạch dược sử dụng cho trẻ em tùy theo giai đoạn bệnh và điều trị trước đây.
Để điều trị viêm khớp dạng thấp cho trẻ vị thành niên, nên bắt đầu với liều 10 mg/m2 mỗi tuần 1 lần. Điều chinh liều dần cho đến khi đạt tới hiệu quà tốt nhất. Có thể dùng liều 10-15 mg/m2 mỗi tuần 1 lần, tăng dần nếu cần nhưng không quá 25 mg/m2 mỗi tuần 1 lần (tiêm dưới da, tiêm bắp) để điều trị viêm khóp tự phát ở trẻ vị thành niên, viêm da trè em, viêm mạch, viêm màng bồ đào, xơ cứng bi từng vùng, lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên. Không dùng dạng methotrexat tiêm có chứa chất bảo quản alcol benzyl ic cho trẻ sơ sinh.
Với bệnh vảy nến, có thể dùng cho trẻ từ 2 – 18 tuổi bắt đầu từ liều 200 microgam/kg (tối đa 10 mg) mỗi tuần 1 lần, tăng dần theo hiệu quà điều trị tới 400 microgam/kg (tối đa 25 mg) 1 tuần 1 lần.
Dùng cho người cao tuổi
Cẩn thận trọng khi dùng methotrexat cho người cao tuổi, giảm liều nếu cần thiết do dự trừ folat ở người cao tuổi thấp hơn và chức năng thận và gan đều suy giảm. Các bệnh và thuốc điều trị đồng thời có thể ảnh hưởng tới các yếu tố này. Độc tính gây suy tùy xương, giảm tiểu cầu và viêm phổi tăng cao ở người cao tuổi, thậm chí cà khi dùng liều thấp với thời gian kéo dài. Hệ số thanh thải và thời gian bán thải của thuốc kéo dài đáng kể.
Dùng cho người suy gan
Methotrexat độc với gan nên cần theo dõi chức năng gan trong quá trình điều trị. Không dùng methotrexat cho người bệnh suy gan nặng, hoặc những người có bệnh về gan như xơ gan, viêm gan. Các yếu tố nguy cơ gây độc cho gan là béo phì, đái tháo đường và suy giảm chức năng thận. Đối với nhiều trường họp cần sinh thiết gan sau khi người bệnh dùng đến tổng liều 2,0 g; 6 – 18 tháng/lần hoặc sinh thiết lại sau khi đợt điều trị tiếp theo đạt 1g. Nếu kết quả sinh thiết cho thấy nguy cơ suy gan cao thì cần giữ tổng liều 1 – 1,5 g, nếu nguy cơ suy gan thấp thì có thể dùng tới tổng liều 3,5 – 4 g. Cần ngừng thuốc ít nhất 2 tuần nếu thấy xuất hiện rối loạn chức năng gan. Bilirubin từ 3,1 đến 5 mg/dl hoặc transaminase tăng 3 lần: dùng 75% liều bình thường. Không dùng cho người có nồng độ bilirubin cao hơn 5 mg/100 ml (85,5 micromol/lít).
Dùng cho người suy thận:
Cần kiềm tra chức năng thận trước, trong và sau khi điều trị bằng methotrexat. Dùng liều cao methotrexat có thể ảnh hưởng tới chức năng thận nên cần theo dõi chặt.
Không dùng methotrexat cho người suy thận nặng, cần giảm liều phù họp với chức năng thận đã suy giám. Có thể điều chình theo hệ số thanh thải như sau:
Với người bệnh lọc máu: Không cần tăng liều do thuốc không bị thẩm tách (0 – 5%). Với người bệnh thẩm tách màng bụng: Không cần tăng liều.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với methotrexat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng.
Nghiện rượu.
Suy thận nặng.
Bệnh nhân có tiền sử rối loạn máu, như suy tủy, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, hoặc thiếu máu trầm trọng.
Nhiễm trùng nghiêm trọng, cấp tính hoặc mạn tính như bệnh lao và HIV.
Vết loét miệng và loét đường tiêu hóa.
Mang thai, cho con bú.
Tiêm chủng đồng thời vắc xin sống.
Trong quá trình sử dụng Metrotrexate Bidiphar 50mg/2ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Độc tính tử vong liên quan tới tiêm tĩnh mạch và trong ống tùy sống do tính sai liều đã được báo cáo. cần thận trọng đặc biệt khi tính liều.
Do nguy cơ phản ứng độc nghiêm trọng (có thể gây tử vong), methotrexat chi được sử dụng trong các bệnh ung thư đe dọa mạng sống. Tử vong đã được báo cáo trong quá trình điều trị các khối u ác tính với methotrexat. Bác sĩ nên thông báo cho bệnh nhân về nguy cơ điều trị và bệnh nhân cần được bác sĩ giám sát liên tục.
Methotrexat đã được báo cáo gây từ vong ở thai nhi và/hoặc dị tật bẩm sinh. Việc điều trị bệnh ung thư không được khuyến cáo ở phụ nữ có khà năng mang thai, trừ khi có những chì dẫn rõ ràng cho thấy lọi ích cùa việc điều trị có thể vượt quá các nguy cơ nhận thức được. Methotrexat ảnh hường đến sự hình thành tinh trùng và sự tạo trứng trong giai đoạn dùng methotrexat, có thể dẫn đến giảm khả năng sinh sản. Những ảnh hưởng này có thể hồi phục khi ngưng điều trị.
Hội chứng ly giải khối u
Giống như các tác nhân gây độc tế bào khác, methotrexat có thê gây hội chứng ly giải khối u ở những bệnh nhân có khối u phát triền nhanh. Các biện pháp điều trị hỗ trợ thích hợp và cảc biện pháp dược lý có thể ngăn ngừa hoặc giảm bớt các biến chứng này.
Methotrexat và các NSAID
Tác dụng ức chế tủy xương nghiêm trọng (bao gồm cả tử vong), thiếu máu bất sản và độc tính tiêu hóa đã được báo cáo liên quan đến việc điều trị đồng thời methotrexat (thường ở liều cao) với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Điều trị bằng methotrexat đồng thời với xạ trị có thể làm tăng nguy cơ hoại tử mô mềm và hoại tử xương.
Tiêm tĩnh mạch và tiêm trong ống tủy sổng methotrexat có thể dẫn đến viêm não cấp và bệnh não cấp tính, có thể dẫn đến từ vong. Bệnh nhân bị u lympho não thất được tiêm methotrexat trong ống tùy sống đã có báo cáo phát triển thoát vị não.
Methotrexat và tràn dịch màng phổi/cổ trướng
Methotrexat được thài trừ chậm khỏi các dịch tích tụ (ví dụ như tràn dịch màng phổi, cổ trưóng). Điều này dẫn đến thời gian bán thải cuối cùng kéo dài và độc tính không lường trước. Ở những bệnh nhân có lượng dịch tích tụ đáng kể, khuyến cáo thực hiện việc thoát dịch trước khi điều trị và nên theo dõi nồng độ methotrexat trong huyết tương.
Nếu xày ra viêm miệng, tiêu chảy, xuất huyết hoặc phân đen, nên ngưng dùng methotrexat do sự nguy hiểm của viêm ruột xuất huyết hay tử vong do thủng ruột hoặc mất nước.
Các tình trạng như thiếu acid folic có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc methotrexat.
Khi tiêm trong tủy sống hoặc trong điều trị liều cao, không nên trộn methotrexat với các dung dịch chứa chất bảo quàn.
Các dung dịch methotrexat có chứa chất bảo quàn alcol benzylic không được khuyên cáo sử dụng ở trẻ sơ sinh. Hội chứng thở dốc dần đến từ vong đã được báo cáo ờ trẻ sơ sinh sau khi điều trị bàng đường tĩnh mạch với các dung dịch có chứa alcol benzylic. Các triệu chứng bao gồm sự xuất hiện nhanh các vấn đề hô hấp, hạ huyết áp, nhịp tim chậm và trụy tim mạch.
Nhiễm trùng hoặc tình trạng miễn dịch
Methotrexat phải được sử dụng với sự quan tâm chặt chẽ liên quan đến nhiễm trùng và thường chống chỉ định ở những bệnh nhân có biểu hiện ức chế miễn dịch hoặc đã được chứng minh suy giảm miền dịch bàng các xét nghiệm.
Viêm phổi (trong một số trường họp có thể dẫn đến suy hô hấp) có thể xày ra. Nhiễm trùng cơ hội có thể gây từ vong bao gồm viêm phổi do Pneumocystis carinii có thể xảy ra liên quan tới điều trị bằng methotrexat. Khi bệnh nhân có triệu chứng phổi, cần cân nhắc khả năng viêm phổi do Pneumocystis carinii.
Phản ứng miễn dịch
Methotrexat có thể gây trờ ngại cho kết quả xét nghiệm miễn dịch. Sự miễn dịch sau khi chùng ngừa có thể kém hiệu quà hon trong khi điều trị bàng methotrexat. Thận trọng đặc biệt khi xuất hiện nhiễm trùng bất hoạt mạn tính (ví dụ như bệnh vẩy nến, lao, viêm gan B hoặc C) do khả năng hoạt hóa có thể xảy ra. Chúng ngừa với virus sống thường không được khuyến cáo.
Độc tính trên da: Do nguy cơ nhiễm độc ánh sáng, bệnh nhân phải tránh ánh nắng và ánh sáng mặt trời.
Giám sát điều trị
Bệnh nhân điều trị bằng methotrexat phải được giám sát chặt chẽ để có thể phát hiện ngay các tác dụng độc hại. Phân tích trước khi điều trị phải bao gồm đầy đủ các xét nghiệm máu với đếm tiểu cầu, enzym gan, kiểm tra nhiễm siêu vi viêm gan B và c, xét nghiệm chức năng thận và chụp X-quang phổi. Tác dụng độc cùa methotrexat có thể xảy ra ngay cà khi dùng liều thấp và do đó quan trọng là phải theo dõi cẩn thận các bệnh nhân dưọc diều trị. Hầu hết các phản ứng không mong muốn đều có thể đáo ngược nếu phát hiện sớm.
Sau khi bắt đầu điều trị hoặc khi có sự thay đổi liều lưọng, hoặc trong giai đoạn có nguy cơ gia tăng nồng độ methotrexat (ví dụ trong trường họp mất nước), việc theo dõi phải được thực hiện. Phải thực hiện sinh thiết tùy xương khi cần thiết.
Theo dõi nồng dộ methotrexat trong huyết thanh có thể làm giảm đáng kề độc tính cùa methotrexat và việc theo dõi thường qui mức methotrexat huyết thanh là cần thiết tùy thuộc vào liều lượng hoặc liệu pháp điều trị.
Giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu thường xảy ra 4 -14 ngày sau khi dùng methotrexat. Trong những trưòng họp hiếm hoi, sự tái phất giàm bạch cầu có thể xảy ra 12 – 21 ngày sau khi dùng methotrexat. Chi nên tiếp tục điều trị bàng methotrexat nếu lợi ích vượt trội hơn nguy cơ ức chế tủy xương nghiêm trọng.
Ức chế tạo máu do methotrexat có thể xảy ra đột ngột và ở liều an toàn. Trong trường hợp có sự sụt giảm đáng kể bạch cầu hoặc tiều cầu, phài ngưng điều trị ngay và thiết lập điều trị hỗ trợ thích họp. Bệnh nhân phải được hướng dẫn để báo cáo tất cả các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý nhiễm trùng. Ờ những bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc độc máu (ví dụ như leflunomid), nên theo dõi chặt chẽ lượng tế bào máu và tiểu cầu.
Xét nghiệm chức năng gan: cần đặc biệt chú ý đen sự khỏi phát của độc tính gan. Không nên bắt đầu điều trị hoặc nên ngưng điều trị nếu có bất thường về xét nghiệm chức năng gan hoặc sinh thiết gan, hoặc nếu những triệu chứng này phát triển trong quá trình điều trị. Những bất thường như vậy sẽ ưở lại bình thường trong vòng hai tuần; sau đó, việc điều trị có thể được tiếp tục theo quyết định cùa bác sĩ. cần thêm nghiên cứu để xác định liệu các xét nghiệm hóa học gan liên tiếp hoặc propeptid cùa collagen tuýp III có đù phát hiện độc tính gan hay không. Đánh giá này nên phân biệt giữa bệnh nhân không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ, ví dụ: Uống rượu quá nhiều, tăng men gan liên tục, tiền sừ bệnh
gan, tiền sử gia đình rối loạn gan di truyền, tiểu đưòng, béo phì, tiêp xúc trước đó với các thuốc hoặc hóa chất độc gan và điều trị methotrexat kéo dài hoặc liều tích lũy từ 1,5 g trở lên.
Sàng lọc các enzym liên quan đến gan trong huyết thanh: Tăng tạm thòi nồng độ transaminase lên gấp đôi hoặc ba lần so vó’i giới hạn trên của mức bình thường đã được báo cáo với tần suất từ 13 đến 20%. Trong trường họp tăng liên tục các enzym liên quan đến gan, nên xem xét để giảm liều hoặc ngưng điều trị.
Bệnh nhân bị tiểu đường phụ thuộc insulin nên được theo dõi cẩn thận vì xơ gan và tăng transaminase có thể xảy ra.
Do tác động độc tính tiềm ẩn trên gan nên không nên dùng thêm các thuốc gây độc gan khi diều trị với methotrexat trừ khi cần thiết và cần tránh hoặc giảm uống rượu. Việc theo dõi chặt chẽ hơn các enzym gan nên được thực hiện ở những bệnh nhân đồng thời dùng các thuốc gây độc gan khác (ví dụ leflunomid). cần được xem xét tương tự nếu các thuốc độc máu được dùng đồng thời.
u lympho ác tính có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng methoừexat liều thấp; trong trường hợp đó, phải ngưng dùng methotrexat. Nếu u lympho không tự hết, phải bắt đầu liệu pháp độc tế bào.
Chức năng thận: Phải theo dõi việc điều trị methotrexat ở bệnh nhân suy thận thông qua các bài kiểm tra chức năng thận và xét nghiệm nước tiểu, do suy thận làm giám sự thải trừ methotrexat, điều này có thể dẫn đến các phàn ứng bất lợi nghiêm trọng.
Trong trường họp suy thận có thể xảy ra (ví dụ ờ bệnh nhân cao tuổi), phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận. Điều này đặc biệt áp dụng cho việc dùng đồng thời các chế phẩm ảnh hưởng đến bài tiết methotrexat gây tổn thương thận (ví dụ như thuốc kháng viêm không steroid) hoặc có thể dẫn đến chứng rối loạn tạo máu. Sự mất nước có thể làm tăng độc tính của methotrexat. Khuyến cáo nên kiềm hóa nước tiểu và tăng bài niệu ở mức cao.
Hệ hô hấp: Viêm phổi kẽ cấp tính hoặc mãn tính, thường liên quan đến tăng bạch cầu ái toan, có thể xảy ra và tử vong đã được báo cáo. Các triệu chứng thường bao gồm khó thở, ho (đặc biệt là ho khan) và sốt, do đó bệnh nhân nên được theo dõi tại mồi lần khám tiếp theo. Bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ viêm phổi và nên liên hệ ngay với bác sĩ nếu họ bị ho kéo dài hoặc khó thở.
Methotrexat nên được ngưng dùng ở bệnh nhân có ưiệu chứng phổi và phải tiến hành điều tra kỹ lưỡng (bao gồm chụp X-quang ngực) để loại trù nhiễm trùng. Nếu nghi ngờ methotrexat gây bệnh phổi, nên bắt đầu điều trị bàng corticosteroid và không nên dùng lại methotrexat.
Các triệu chứng về phổi cần được chẩn đoán nhanh và ngưng điều trị methoưexat. Viêm phổi có thể xảy ra ở tất cả các liều.
Các chế phẩm vitamin hoặc các sản phẩm khác có chứa acid folic, acid folinic hoặc các chất dẫn xuất của chúng có thể làm giảm hiệu quà của methotrexat.
Trẻ em:
Methotrexat nên được sừ dụng cẩn thận ở trẻ em. Nên thực hiện điều trị theo các phác đồ điều ưị hiện có cho trẻ em. Độc tính thần kinh nghiêm trọng, thường biểu hiện như là cơn co giật toàn thể hoặc cục bộ đã được báo cáo với tần suất gia tăng đột ngột ở những bệnh nhân trẻ em mắc bệnh ung thư bạch cầu lympho cấp tính đã được điều trị với methotrexat tiêm tĩnh mạch liều trung bình (1 g/m2). Các bệnh nhân có triệu chứng thường thấy là có bệnh thiếu máu và/hoặc vôi hoá mao mạch trên các nghiên cứu chẩn đoán hình ành.
Người cao tuổi
Do suy giảm chức năng gan và thận cũng như giảm dự trữ acid folic, nên cân nhắc liều lượng tương đối thấp ở bệnh nhân cao tuổi. Những bệnh nhân này phải được theo dõi sát sao các dấu hiệu sớm của độc tính.
Phụ nữ có thai:
Methotrexat có thể gây tử vong thai nhi, độc phôi thai, phá thai hoặc gây quái thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu tiên, chỉ nên dùng thuốc gáy độc tế bào khi được chỉ định cẩn thận, cân nhắc giữa nhu cầu cùa người mẹ và nguy cơ đối với thai nhi. Điều trị bằng methotrexat trong ba tháng đầu dẫn đến nguy cơ cao bị dị tật (đặc biệt là dị dạng sọ và dị dạng các chi).
Phụ nữ cho con bú:
Methotrexat vào sữa mẹ với lượng có nguy cơ cho trẻ em ngay cả khi dùng liều điều trị. Vì vậy phải ngừng cho con bú khi dùng methotrexat.
Khả năng sinh sản:
Methotrexat có thể có độc tính gen. Phụ nữ có khả năng mang thai không được điều trị với methotrexat cho đến khi khả năng mang thai bị loại trừ. Vì ở nam giới, sự phát triển tinh trúng có thể bị ành hường bời methotrexat, nên tránh mang thai nếu một trong hai người đang dùng methotrexat. Khoảng thời gian tối ưu từ lúc ngừng dùng methotrexat ở cả hai phía cho tới khi mang thai vẫn chưa được xác định. Khoảng cách được khuyến cáo trong các tài liệu đã công bố khác nhau giữa ba tháng và một năm. Cả nam giới và phụ nữ đang dùng methotrexat cần được thông báo vê nguy cơ tiềm ẩn của các phản ứng phụ đối vói khả năng sinh sản. Phụ nữ có khả nẫng sinh con nên được thông báo đầy đủ về nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi khi họ mang thai trong khi điều trị bằng methotrexat.
Vì sự mệt mỏi và chóng mặt có thể xảy ra như là một tác dụng không mong muôn nên có thể suy giảm khả năng phản ứng và phán đoán, ví dụ khi lái xe hoặc thực hiện công việc có độ chính xác cao.
Ciprofloxacin
Sự bài tiết methotrexat có thể bị giảm (tăng nguy cơ độc tính).
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Các thuốc NSA1D không được dùng trước hoặc dùng đồng thời với liều cao methotrexat trong điều trị các bệnh như sarcom xương. Việc sử dụng đồng thời NSAID và methotrexat liều cao đẵ làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexat huyết thanh, dẫn đến từ vong do các độc tính huyết học và tiêu hóa nghiêm trọng. Các chế phẩm NSA1D và salicylat làm giảm bài tiết ống thận của methotrexat trong mô hình động vật và có thể làm tăng độc tính do làm tăng nồng độ methotrexat. Do đó phải thận trọng khi điều trị đồng thòi các NSA1D và methotrexat liều thấp.
Leflunomid V
Methotrexat kết họp với leflunomid có thể làm tăng nguy cơ giảm toàn thể huyết cầu.
Probenecid
Tránh sừ dụng cùng lúc probenecid với methotrexat, do probenecid làm giảm sự vận chuyển trong ống thận cùa methotrexat.
Penicillin
Penicillin có thể làm giảm sự bài tiết qua thận cùa methotrexat. Độc tính huyết học và tiêu hóa đã được quan sát thấy trong kết họp với methoơexat liều cao và thấp.
Kháng sinh uống
Các kháng sinh uống như tetracyclin, chloramphenicol và các kháng sinh phô rộng không hấp thu có thể làm giảm sự hấp thu cùa methotrexat trong ruột hoặc can thiệp vào vòng tuần hoàn gan ruột bằng cách ức chế hệ vi khuẩn ruột và do đó ức chế sự chuyển hóa của methotrexat bởi vi khuẩn. Trong các trường hợp phân lập, trimethoprim/sulfamethoxazol làm tăng chứng ức chế tùy ở bệnh nhân điều trị bằng methotrexat, có thể do giảm tiết ống thận và/hoặc cộng thêm hiệu quả kháng folic.
Chế phẩm hóa trị
Sự gia tăng độc tính thận có thể được quan sát thấy khi dùng liều cao methotrexat kết họp với các tác nhân hóa trị có tiềm năng gây độc thận (ví dụ như cisplatin).
Xạ trị
Dùng đồng thời methotrexat và xạ trị có thể làm tăng nguy cơ hoại từ mô mềm và hoại tử xương.
Cytarabin
Liệu pháp dùng đồng thòi cytarabin và methotrexat có thể làm tăng nguy cơ các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng trên thần kinh, từ nhức đầu đến tê liệt, hôn mê và các cơn đột quy.
Các chế phẩm gây độc gan
Nguy cơ tăng độc tính gan khi dùng methotrexat đồng thời với các sản phẩm độc gan khác chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, độc tính gan đã được báo cáo trong những trường họp như vậy. Bệnh nhân đang điều trị đồng thời với thuốc gây độc gan (ví dụ leílunomid, azathioprin, sulfasalazin, retinoid) phải được theo dõi cẩn thận bất kỳ dấu hiệu nào của sự gia tăng độc tinh gan.
Theophyllin V
Methotrexat có thể làm giảm sự thanh thài cùa theophyllin. Do đó, phài theo dõi nồng độ theophyllin khi điều trị cùng lúc với methotrexat.
Mercaptopurin
Methotrexat làm tăng hàm lượng trong huyết tương của mercaptopurin. Do đó, có thê càn điêu chình liêu khi kêt họp methotrexat và mercaptopurin.
Thuốc gan kết protein huyết tương cao
Methotrexat gắn kết một phần với albumin huyết thanh. Các thuốc có độ gắn kết cao khác như salicylat, phenylbutazon, phenytoin và sulfonamid có thề làm tăng độc tính cùa methotrexat do thay thế gắn kết.
Furosemid
Việc sử dụng đồng thời furosemid và methotrexat có thể làm tăng nồng độ methotrexat do ức chế cạnh tranh bài tiết qua ống thận.
Các vitamin
Các chế phẩm vitamin có chứa acid folic hoặc các chất dẫn chất cùa acid folic có thể làm giảm đáp ứng toàn thân với methotrexat, tuy nhiên điều kiện thiếu acid folic có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc methotrexat.
Thuốc ức chế bơm proton
Dữ liệu cho thấy sừ dụng đồng thời thuốc ức chế bơm proton với methotrexat, đặc biệt ở liều cao có thể làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương và/hoặc chất chuyển hóa của nó, có thể dần đến độc tính methotrexate.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Metrotrexate Bidiphar 50mg/2ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Liệu pháp điều trị thông thường và liều cao.
Tần suất và mức độ nghiêm trọng cùa các tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng, thời gian tiếp xúc và cách dùng nhưng tác dụng không mong muốn đã phát hiện ở tất cả các liều và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị. Hầu hết các phàn ứng không mong muốn đều có thề đảo ngược khi phát hiện ở giai đoạn sóm. Khi xảy ra phản ứng nghiêm trọng, nên giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc và bắt đầu các biện pháp thích hợp (xem 4.9). Neu tiếp tục điều trị bằng methotrexat, nên thực hiện cẩn thận sau khi xem xét đầy đù nhu cầu thuốc tiếp theo. Phải tăng cường cành giác đối với bất kỳ sự tái phát nào của độc tính thuốc.
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo thường xuyên nhất bao gồm viêm loét miệng, giảm bạch cầu, buồn nôn và đầy hơi. Các tác dụng không mong muốn thường gặp khác như càm thấy không khỏe, mệt mòi bất thường, ớn lạnh và sốt, chóng mặt, giảm khả năng đề kháng với nhiễm trùng. Dùng acid folinic khi điều trị liều cao methotrexat có thể làm giảm hoặc giảm bớt một số tác dụng không mong muốn. Nên tạm thời ngừng thuốc nếu có dấu hiệu giảm bạch cầu.
Tần suất quy ước: Rất thường gặp (>1/10); Thường gặp (>1/100 đến <1/10); ít gặp (>1/1.000 đến <1/100), Hiếm gặp (>1/10.000 đến <1/1.000); Rất hiếm gặp (<1/10.000); Chưa rõ
Hệ cơ quan | Tần suất | Triệu chứng |
Nhiễm trùng và kí sinh trùng | Thường gặp | Herpes zoster |
Rất hiếm gặp | Nhiễm nấm, nhiễm trùng cơ hội (có thề gây từ vong trong một số trường hợp), nhiễm virus cự bào | |
Rối loạn tim | Hiếm gặp | Viêm, tràn dịch, chèn ép màng ngoài tim |
Rối loạn máu và bạch huyết | Thường gặp | Giảm bạch cầu, giảm tiều cầu và thiếu máu |
ít gặp | Giảm toàn thế huyết cầu, mất bạch cầu hạt, rối loạn tạo máu | |
Hiếm gặp | Thiếu máu hồng cầu to | |
Rất hiếm
gặp |
ức chế tủy xương nghiêm trọng, thiếu máu bất sàn
Các rối loạn hạch bạch huyết, tăng sinh mô bạch huyết (có thể đào ngược một phần), tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính. |
|
Chưa rõ | Xuất huyết, tụ huyết. | |
Rối loạn mắt | Hiếm gặp | Rối loạn thị giác, nhìn mờ. |
Rất hiếm gặp | Viêm kết mạc.
Bệnh võng mạc, mù/mất thị lực tạm thời, phù hốc mắt, viêm mí mắt, tràn nước mắt, sợ ánh sáng. |
|
u ác tính, lành tính và không xác định (bao gồm u nang và bướu thịt) | ít gặp | Các trường hợp u lympho đã giảm trong một số ca khi ngưng điều trị bằng methotrexat. |
Rất hiếm gặp | Hội chứng ly giải khối u. | |
Rối loạn vận mạch | ít gặp | Viêm mạch. |
Hiếm gặp | Hạ huyết áp, các phản ứng huyết khối tắc mạch (bao gồm huyết khối động mạch, huyết khối não, viêm tĩnh mạch huyết khối, huyết khối tĩnh mạch sâu, huyết khối tĩnh mạch võng mạc, nghẽn mạch phổi). | |
Chưa rõ | Phù não, đốm xuất huyết. | |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Thưòng gặp | Các biến chứng về phối do viêm phế nang/viêm thành phế nang và các ca tử vong liên quan (độc lập với liều và thời gian điều trị methotrexat). Các triệu chứng điển hình có thể là: bệnh thông thường; ho khan, khó chịu; thờ dốc tiến triển thành khó thở lúc nghi, đau ngực, sốt. Nếu nghi ngờ có những biên chứng như vậy, phải ngưng ngay methotrexat và các nhiễm trùng (bao gồm viêm phổi) phải được loại trừ. |
ít gặp | Xơ phổi. | |
Hiếm gặp | Viêm họng, ngưng thở, hen phế quản | |
Rất hiếm gặp | Viêm phôi do Pneumocystis carinii, thở dốc, bệnh phổi tác nghỗn mãn tính. Các bệnh nhiễm trùng bao gồm viêm phổi cũng đã được quan sát thấy.
Tràn dịch màng phổi. |
|
Chưa rõ | Phù phổi cấp tính. | |
Rối loạn tiêu hóa | Rất thường gặp | Chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, viêm loét màng nhầy miệng và họng (đặc biệt trong 24 – 48 giờ đầu sau khi dùng methotrexat). Viêm miệng, khó tiêu. |
Thường gặp | Tiêu chảy (đặc biệt là trong 24 – 48 giờ đầu sau khi dùng methotrexat). | |
ít gặp | Loét và xuất huyết tiêu hóa, viêm tụy. | |
Hiếm gặp | Viêm nướu, viêm ruột, phân đen (phân có máu), giảm hấp thu. | |
Rất hiếm gặp | Thổ huyết, chứng phình đại tràng nhiễm độc. | |
Chưa rõ | Chứng phình đại tràng nhiễm độc. | |
Rối loạn gan mật | Rất thường ệặp | Tăng enzym gan (ALAT, ASAT, phosphatase kiềm và bilirubin). |
ít gặp | Sự phát triển gan nhiễm mờ, xơ gan và xơ gan; chuyển hóa tiểu đường; giảm albumin huyết thanh. | |
Hiếm gặp | Viêm gan cấp tính và độc gan. | |
Rất hiếm gặp | Tái phát viêm gan mạn tính, thoái hóa gan cấp tính.
Hơn nữa, bệnh viêm gan siêu vi loại Herpes simplex cũng đã được quan sát thấy. |
|
Chưa rõ | Rối loạn chuyển hóa. | |
Rối loạn da và mô dưới da | Thường gặp | Thoát vị, ban dỏ, ngứa. |
ít gặp | Mày đay, nhạy cảm ánh sáng, tăng sắc tố da, rụng tóc, tăng bướu khóp, Herpes zoster, màng vày nến tổn thương.
Các phản ứng độc hại nghiêm trọng: viêm mạch, viêm da dạng ecpet, hội chứng Stevens-Johnson, hoại từ biểu bì độc (hội chứng Lyell). |
|
Hiểm gặp | Tăng thay dổi sắc tố móng, mụn trứng cá, đốm xuất huyết, vết bầm, hồng ban đa dạng, xuất huyết da. | |
Rất hiếm gặp | Bệnh nhọt, giãn mao mạch, viêm móng cấp tính. Ngoài ra, bệnh Nocardia, nấm kí sinh, nấm đơn bào, Herpes simplex lan rộng đã được báo cáo.
Viêm mạch máu dị ứng, viêm tuyến mồ hôi. |
|
Chưa rõ | Viêm da tróc vảy, hoại từ da. | |
Rối loạn hệ thống cơ xương, mô liên kết và
xương |
ít gặp | Loãng xương, đau khớp, đau cơ. |
Hiếm gặp | Gãy xương vì sức nén. | |
Rối loạn thận và tiết niệu | ít gặp | Viêm và loét bàng quang (có thể tiểu ra máu), khó tiểu. |
Hiếm gặp | Suy thận, giảm niệu, vô niệu, tăng ure huyêt, tăng ure và creatinin huyết thanh. | |
Rất hiếm gặp | Protein niệu. | |
Rối loạn hệ thống sinh sàn và tuyến vú | It gặp | Viêm và loét âm đạo. |
Rất hiếm gặp | Giảm ham muốn, bất lực, giảm tinh trùng, giảm kinh nguyệt, chày mù âm đạo, vô sinh, vú to ờ nam giới. | |
Rối loạn chung và tình trạng vùng sử dụng | ít gặp | Dị ứng nghiêm trọng tiến triển thành sốc phàn vệ. |
Rất hiếm gặp | Sốt, suy yều hồi phục vết thương. | |
Rối loạn chuyển hóa và dinh
dưỡng |
Hiếm gặp | Tiếu đường phụ thuộc insulin. |
Các tác dụng không mong muốn sau đây cũng được báo cáo, nhưng tần số cùa chúng chưa được xác định: viêm phổi do Pneumocystis carinii, (kể cà các ca hồi phục), thai chết, hư thai, phá thai.
Độc tính hệ thống cơ quan
Hệ bạch huyết
u lympho ác tính có thể thuyên giảm sau khi ngưng điều trị với methotrexat có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị liều thấp và do đó không cần diều trị bàng thuốc độc tế bào khác. Nên ngưng điều trị methotrexat trước tiên và bắt đầu liệu pháp điểu trị thích hợp nếu u lympho không thoái lui.
Huyết học
Methotrexat có thể ức chế sự tạo huyết và gây ra thiếu máu, thiếu máu bất sàn, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và/hoặc giàm tiểu cầu. Methotrexat phải được dùng thận trọng cho bệnh nhân có khối u ác tính và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự tạo máu. Khi điều trị tình trạng ung bướu, chi tiến hành điều trị bằng methotrexat nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ ức chế tủy xương.
Phổi
Bệnh phổi do methotrexat, bao gồm viêm phổi kẽ cấp tính hoặc mạn tính, là một biển chứng nguy hiểm có thê xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị. Tác dụng không mong muốn này đã được báo cáo ở liều thấp và không phài lúc nào cũng có thể đảo ngược toàn bộ. Từ vong đã được báo cáo. Dấu hiệu cùa sự phơi nhiễm phổi hoặc các triệu chứng như ho khan không dứt, sốt, đau ngực, khó thở, thiếu máu và thâm nhiễm X-quang phổi, hoặc viêm phổi không đặc hiệu xảy ra liên quan đến liệu pháp methotrexat, có thể cho thấy những tổn hại nghiêm trọng, yêu cầu ngưng điều trị và kiểm tra cẩn thận. Các biến đổi trên phổi có thể xày ra ở tất cả các liều. Khả năng nhiễm khuẩn (bao gồm viêm phổi) phải được loại trừ.
Tiêu hóa
Nếu nôn mửa, tiêu chảy hoặc viêm miệng xuất hiện, dẫn đến mất nước, phài ngưng dùng methotrexat cho đến khi bệnh nhân hồi phục. Viêm ruột xuất huyết và tử vong do thủng ruột có thể xảy ra. Methotrexat phải được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân bị loét dạ dày hoặc viêm loét đại tràng. Viêm miệng có thể được ngăn ngừa hoặc giảm bớt bàng nước súc miệng chứa acid folinic.
Gon
Methotrexat liên quan đến nguy cơ tiềm tàng viêm gan cấp tính và độc tính gan mạn tính (xơ gan). Độc tính mạn tính có thể gây từ vong và thường xảy ra sau khi sử dụng lâu dài (nói chung là sau 2 năm hoặc hon) và sau khi tổng liều tích lũy lớn hon 1,5 g. Trong các nghiên cứu về bệnh vảy nến, bệnh nhân bị nhiễm độc gan tỷ lệ với liều tích lũy và tăng lên do nghiện rượu, thừa cân, tiểu đường và tuồi tác.
Sự sụt giảm thoáng qua giá trị men gan thưòng gặp khi điều trị băng methotrexat và thưòng không đòi hỏi phải điêu chỉnh việc trị liệu. Các giá trị gan bất thường và/hoặc giảm albumin huyết thanh có thể cho thấy độc gan nghiêm trọng.
Methotrexat gây tái phát viêm gan B và làm trầm trọng thêm các ca viêm gan c, trong một số trưòng hợp dẫn đến từ vong. Một số trường họp tái phát viêm gan B đã xảy ra sau khi ngưng dùng methotrexat. Cân thực hiện các test lâm sàng và phòng thí nẹhiệm đê điêu tra sự xuất hiện bệnh gan ở các bệnh nhân có tiên sử viêm gan B hoặc c. Dựa trên những diêu tra này, có thề chứng tỏ điều trị với methotrexat không phù họp với một số bệnh nhân.
Trong trường họp suy giảm chức năng gan, tác dụng không mong muôn cùa methotrexat (đặc biệt là viêm miệng) có thề trầm trọng hơn.
Thận
Methotrexat có thể gâv tổn thương thận dẫn đến suy thận cấp. Chức năng thận có thể trầm trọng hơn sau khi điều trị liều cao đến mức độ ức chế bài tiết methotrexat, như là kết quà cùa độc tính methotrexat toàn thân. Đe ngăn ngừa suy thận, cần kiềm hóa nước tiểu và cung cấp đủ dịch (ít nhất 3 lít/ngày). Khuyến cáo đo nồng độ methotrexat trong huyết thanh và chức năng thận.
Da
Các phản ứng trên da nghiêm trọng, trong một số trưòng họp gây từ vong, bao gồm hoại từ biểu mô nhiễm độc (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens-Johnson và hồng ban đa dạng đã được báo cáo trong vòng vài ngày sau khi uống, tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc tiêm trong ống tủy methotrexat liều đon hoặc liều lặp lại. Viêm da bức xạ và cháy nắng có thể bị nặng thêm sau khi dùng methotrexat.
Hệ thần kinh trung ương
Có các báo cáo về bệnh lý chất trắng não sau khi tiêm tĩnh mạch methotrexat ở những bệnh nhân đã được xạ trị sọ – đốt sống. Độc tính thần kinh nghiêm trọng, thưòng biểu hiện như là con co giật toàn thể hoặc cục bộ đã được báo cáo với sự gia tăng đột ngột về tần số ờ trẻ em bị bệnh bạch cầu tăng lympho bào cấp tính được điều trị bằng methotrexat tiêm tĩnh mạch liều cao (1 g/m2). Các bệnh nhân có triệu chứng thường bị bệnh lý chất trắng não và/hoặc vôi hóa mao mạch trong các kiểm tra X- quang.
Bệnh lý chất trắng não mạn tính cũng được báo cáo ờ những bệnh nhân điều trị với liều cao methotrexat lặp lại kết họp với acid folinic, thậm chí không có xạ trị cùng lúc. Việc ngưng điều trị bàng methotrexat không phải lúc nào cũng dần dến sự hồi phục hoàn toàn. Bệnh lý chất trắng não đã đưọc báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc viên methotrexat.
Một hội chứng thần kinh cấp tính thoáng qua đã được quan sát thấy ở bệnh nhân đang điều trị liều cao. Các biểu hiện cùa hội chứng thần kinh này có thể bao gồm hành vi bất thường, các triệu chứng cảm giác vận động bao gồm mù thoáng qua và phàn xạ bất thường. Nguyên nhân chính xác chưa rõ ràng.
Các trường họp phản ứng phụ về thần kinh, từ nhức đầu đến tê liệt, hôn mê và các đọt đột quỵ đã được báo cáo, chù yếu ở trẻ em và thanh thiếu niên đang dùng đồng thòi với cytarabin.
Liệu pháp tiêm trong ống tủy
Độc tính thần kinh bán cấp thường có thể đảo ngược sau khi ngưng dùng methotrexat.
Hệ thống cơ quan | Thường gặp (> 1/100) |
Rối loạn thần kinh trung ưong và ngoại vi | Nhức đầu, viêm màng nhện hóa học, độc thần kinh bán cấp, thoái hóa myelin hoại từ, bệnh lý chất trăng não |
Rối loạn tiêu hóa | Buồn nôn và ói mửa |
Rối loạn chung và tình trạng vùng sử dụng | Sốt |
Viêm màng nhện hóa học, có thể xảy ra vài giờ sau khi dùng methotrexat tiêm trong ống tủy sống, đặc trưng như đau đầu, đau lưng, cổ cứng, nôn mửa, sốt, mệt mỏi và tăng lympho trong dịch não tủy giống như trong viêm màng não do vi khuẩn. Bệnh viêm màng nhện thường biến mất trong vòng vài ngày.
Độc tính thần kinh bán cấp, thường gặp sau khi tiêm thường xuyên lặp lại trong ống tùy sống, chủ yếu ảnh hưởng đến chức năng vận động của não hoặc tùy sống. Liệt một phần/liệt hoàn toàn hai chân, có sự tham gia cùa một hoặc nhiều rễ thần kinh cột sống, liệt tứ chi, rối loạn chức năng tiểu não, tê liệt dây thần kinh sọ và cơn động kinh có thể xảy ra.
Bệnh lý chất trắng não hoại tử mat myelin có thể xảy ra vài tháng hoặc vài năm sau khi bắt đầu trị liều tiêm trong ống tủy sống. Tình trạng này được đặc trung bởi sự suy thoái thần kinh tiến triển với sự khởi đầu âm ì, lẫn lộn, cáu kinh và buồn ngủ. Sau cùng là sa sút trí tuệ nghiêm trọng, loạn cận ngôn, mất điều hòa, co cứng, co giật và hôn mê có thể xảy ra. Tình trạng này có thể gây tử vong. Bệnh lý chất trắng não xảy ra chủ yếu ở những bệnh nhân được cho dùng một lượng lớn methotrexat tiêm trong ống tủy sống kết hợp với xạ trị và/hoặc dùng methotrexat toàn thần.
Phải theo dõi các dấu hiệu độc thần kinh (viêm màng não, thoáng qua hoặc vĩnh viễn, bệnh não) sau khi dùng methotrexat trong ống tủy sống.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Triệu chúng:
Kinh nghiệm về quá liều thuốc nhìn chung là có liên quan tới điều trị bằng đường uống và tiêm trong ống tùy sống, mặc dù việc dùng quá liều có liên quan tới tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp cũng đã được báo cáo.
Các triệu chứng thường gặp nhất của quá liều tiêm trong ống tủy sống là triệu chứng thần kinh trung ương bao gồm nhức đầu, buồn nôn và nôn mửa, động kinh hoặc co giật và bệnh nẫo nhiễm độc cấp tính. Trong một số trường họp, không có triệu chứng nào được báo cáo. Đã có báo cáo về tử vong sau khi dùng quá liều tiêm trong ống tùy sống. Trong những trường hợp này, cũng có báo cáo về thoát vị tiểu não kèm theo áp lực nội sọ cao và bệnh não nhiễm độc.
Điều trị:
Điều trị bàng thuốc giải độc: nên tiêm acid folinic với liều ít nhất là cỡ liều methotrexat và nếu có thể nên được dùng trong vòng một giờ. Acid folinic được chi định để giảm thiều độc tính và chống lại tác động của quá liều methotrexat. Việc điều trị bằng acid folinic nên được bắt dầu càng sớm càng tốt. Khoảng cách giữa thòi gian dùng methotrexat và bắt đầu dùng acid folinic càng lâu, hiệu quà cùa acid folinic trong ức chế dộc tính càng giảm. Việc theo dõi nồng độ methotrexat huyết thanh là cần thiết để có thể xác định được liều tối ưu acid folinic và thòi gian điều trị. Trong trường họp dùng thuốc quá liều, cần bổ sung dịch và kiềm hóa nước tiểu để ngăn tủa methotrexat và/hoặc các chất chuyền hóa của nó trong ống thận. Cà phương pháp thẩm tách máu tiêu chuẩn cũng như thẩm phân màng bụng đã cho thấy không làm tăng việc loại bỏ methotrexat. Có thể thừ thẩm tách máu ngắt quãng với việc sử dụng máy thẩm tách có tính thấm cao cho trường hợp nhiễm độc methotrexat.
Quá liều tiêm trong ống tủy sống có thể đòi hỏi các biện pháp hỗ trợ tích cực toàn thân như sử dụng liều cao acid folinic toàn thân, kiềm hóa nước tiểu, dẫn lưu dịch não tùy nhanh và truyền dịch não thất tủy sống.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lỵ: Thuốc chống ung thư (liều cao) và thuốc chống miễn dịch (liều thấp).
MãATC: L01BA01; L04AX03
Dược lý và cơ chế tác dụng:
Methotrexat là một chất đối kháng acid folic có tác dụng chống ung thư. Do có ái lực với enzym dihydrofolat reductase mạnh hon acid folic nội sinh, methotrexat ức chế sự chuyển đổi acid folic thành acid tetrahydrofolic. Ket quà là ức chế quá trinh tổng hợp ADN và ARN và làm ngừng quá trình gián phân, do vậy methotrexat ức chế đặc hiệu ở pha s của chu kỳ tế bào. Các mô tăng sinh mạnh như tế bào ung thư phân chia nhanh, tùy xưong, tế bào thai nhi, biểu mô da (bệnh vảy nến), niêm mạc đường tiêu hóa là những tế bào nhạy cảm nhất với methotrexat.
Methotrexat cũng có tác dụng ức chế miễn dịch, được sử dụng trong điều trị viêm khóp dạng thấp. Cơ chế chữa viêm khóp dạng thấp gồm tác dụng ức chế miễn dịch và/hoặc tác dụng chống viêm. Tác dụng ức chế miễn dịch cũng được sử dụng để ngăn chặn phản ứng thải ghép sau ghép tủy xương.
Kháng methotrexat có thể xày ra và liên quan đến sự giảm thu nhận thuốc của tế bào, tăng hoạt tính cùa dihydrofolat reductase (liên quan với tăng tổng họp enzym), hoặc giảm gắn methotrexat với dihydrofolat reductase (do protein dihydrofolat reductase đột biến) và giảm nồng độ các chất chuyển hóa polyglutamylat của thuốc trong tế bào.
Thuốc hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêm bắp ở liều trên 100 mg. Nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được sau 30 – 60 phút sau khi tiêm bắp.
Methotrexat phân bố vào mô với dịch ngoại bào với thể tích phân bố ổn định 0,4 – 0,8 lít/kg.
Thuốc được thải trừ khỏi huyết tương qua quá trình đào thải 3 pha với thòi gian bán thải cuối cùng khoảng từ 3 đến 10 giờ sau khi dùng liều dưới 30 mg/m2 hoặc 8-15 giờ nếu tiêm liều cao. Khoảng 50% lượng thuốc hấp thu gắn với protein huyết tương.
Dưới 10% thuốc bị chuyển hóa qua các đường sau: bị phân hủy thành DAMPA trong đường ruột bởi enzym carboxypeptidase; nhóm chức aldehyd bị khử trong gan thành 7-OH methotrexat; methotrexat thâm nhập tế bào qua cơ chế vận chuyển chủ động và liên kết qua liên kết polyglutamat: Thuốc liên kết có thể tồn tại trong cơ thể tới vài tháng, đặc biệt là trong gan.
Methotrexat dễ khuếch tán vào các mô, có nồng độ cao nhất trong gan và thận. Chì một lượng thuốc nhỏ không đáng kể tăng lên nếu dùng liều cao qua được hàng rào máu – não và vào tới dịch não – tùy sau khi uống hoặc tiêm thuốc; tuy nhiên nếu đưa thuốc vào nội thần kinh (intrathecal) thì một lượng thuốc đáng kể đi qua hàng rào máu – não vào hệ tuần hoàn chung. Một lượng thuốc rất nhỏ vào được nưó’c bọt và sữa. Methotrexat cũng qua được nhau thai. Phần lòn thuốc đào thải qua nưérc tiểu trong vòng 24 giờ, một lượng nhò được bài tiết qua mật và phân. Thuốc cũng tham gia vào chu trình gan – ruột.
Có sự thay đổi lớn về nồng độ thuốc giữa các ngưòi bệnh và từng người bệnh, đặc biệt khi dùng nhắc lại. Thời gian bán thài cùa methotrexat kéo dài ở người suy thận có thể gây nguy cơ tích lũy và ngộ độc nếu không điều chỉnh liều thích hợp.
Chưa có tài liệu nghiên cứu nào được công bố.
Thuốc Metrotrexate Bidiphar 50mg/2ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, dung dịch trong, màu vàng, đóng lọ thủy tinh không màu, đậy nút cao su, nắp khằn kín, được đựng trong ống hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + vàng. Mặt trước in tên thuốc màu xanh, số 50mg/2ml in màu vàng, góc dưới bên phải có hình tròn bên trong có vẽ hình mô phỏng AND màu xanh và virus màu vàng, logo thương hiệu BIDIPHAR được in màu xanh ở góc trên bên phải và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 lọ x 2ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 50g.
Dạng bào chế: dung dịch tiêm.
Thuốc Metrotrexate Bidiphar 50mg/2ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Metrotrexate Bidiphar 50mg/2ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 lọ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: QLĐB-638-17
Công ty sản xuất: Công ty Cổ phần dược – TTBYT Bình Định (Bidiphar).
Địa chỉ: 498 Nguyễn Thái Học, P. Quang Trung, TP. Qui Nhơn, Bình Định Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.