Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Hasan–Dermapharm |
Chuyên mục | Cao huyết áp |
Misenbo 125mg được sản xuất tại Việt Nam cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với công dụng điều trị tăng huyết áp động mạch.
Nội dung chính
Thuốc Misenbo 125mg là một hormone thần kinh tác dụng bởi sự gắn kết với thụ thể Eta và ETb ở nội mô và cơ trơn mạch. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Misenbo 125mg được chỉ định điều trị tăng huyết áp động mạch phổi (Nhóm I Tổ chức y tế thế giới) ở bệnh nhân có các triệu chứng nhóm III hoặc IV Tổ chức y tế thế giới, để cải thiện khả năng luyện tập và làm giảm tỷ lệ trưởng hợp xấu về lâm sàng.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nén bao phim Misenbo 125mg có chứa những thành phần chính như là:
Bosentan monohydrat 129.08 mg (tương đương 125 mg Bosentan).
Tá dược: Tinh bột ngô, Prejel PA5, Natri starch glycolat, Kollidon K30, Magnest stearat, Acid stearic, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000. Titan dioxid. Oxid sắt vàng, Oxid sắt đỏ
Thuốc Misenbo 125mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp. Phải uống viên vào buổi sáng và buổi chiều, cung hoặc không cùng với thức ăn.
Bệnh nhân trên 12 tuổi: Bắt đầu điều trị với liều 62,5 mg X 2 lần/ngày trong 4 tuần. Sau đó tăng lên đến liều duy trì 125 mg X 2 lần/ngày. Người có thể trọng thấp (< 40 kg) liều khởi đầu và liều duy trì là 62,5 mg X 2 lần/ngày.
Trẻ em: Liều khuyến cáo cho trẻ em 1 tháng tuổi -12 tuổi.
10-20 kg: khởi đầu 31,25 mg/lần/ngày, sau 4 tuần tăng đến liều duy trì 31,25 mg X 2 lần/ngày.
20 – 40 kg: khởi đầu 31.25 mg X 2 lần/ngầy, sau 4 tuần tăng đến liều duỵ trì 62.5 mg X 2 lần/ngày.
Trên 40 kg: khởi đầu 62.5 mg X 2 lần/ngày, sau 4 tuần tăng đến liều duy trì 125 mg X 2 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận: không cần điều chỉnh liều.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Mẫn cảm với Bosentan hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai.
Dùng đồng thời với cyclosporin A (gây tăng rõ rệt nồng độ huyết tương của Bosentan), glyburic (tăng nguy cơ tăng các enzym gan)
Suy gan vừa hoặc nặng, bệnh nhân có aminotransferase cao (> 3 x ULN)
Trong quá trình sử dụng Misenbo 125mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Không được bắt đầu điều trị với Bosentan nếu huyết áp tâm thu dưới 85 mmHg.
Bosentan chống chỉ định vởí những bệnh nhân suy gan vừa và nặng. Nồng độ aminotransferase gan nên được do trước khi bắt đầu điều trị, 1 lần/tháng trong quá trình điều trị và 2 tuần sau khi tăng liều.
Không nên bắt đầu điều trị với Bosentan ở những bệnh nhân có nồng độ aminotransferase cao gấp 3 lần giới hạn trên.
Nếu nồng độ aminotransferase cao gấp 3 – 5 lần trong quá trình điều trị, nên ngưng sử dụng Bosentanhay hay giảm và theo dõi nồng độ aminotransferase mỗi 2 tuần. Nếu mức aminotransferase trở về trị số trước điều trị, có thể tiếp tục liêu pháp điều trị hay bắt đầu lại, nhưng nồng độ aminotransferase nên được kiểm tra sau 3 ngày, sau 2 tuần và mỗi tháng.
Nếu nồng độ aminotransferase tăng gấp 5 – 8 lần, nên ngưng dùng Bosentan và theo dõi nồng độ aminotransferase mỗi 2 tuần. Khi các mức aminotransferase trở về trị số trước điều trị, xem xét việc điều trị trở lại.
Nếu nồng độ tăng hơn 8 lần hay có những triệu chứng của độc gan hay tăng bilirubin toàn phần cao gấp 2 lần, ngưng điều trị và không xem xét việc điều trị trở lại với Bosentan.
Cần theo dõi nồng độ hemoglobin sau 11 và 3 tháng điều trị về sau đó cứ 3 tháng một lần trong suốt quá trình điều trị. Nếu giảm rõ rệt nồng độ hemoglobin, cần đánh giá thêm để xác định nguyên nhân và nhu cầu về trị liệu đặc hiệu.
Không nên dùng Bosentan ở những bệnh nhẫn hạ huyết áp. Mặc dù không có bằng chứng về sự hồi ứng cấp tính sau khi ngưng Bosentan để tránh khả năng xấu đi về lâm sàng, nên giảm liều từ từ.
Nếu các dấu hiệu của phù phổi xảy ra khi dùng Bosentan, cần xem xét khả năng có bệnh tắc tĩnh mach phổi kết hợp và phải ngưng dùng Bosentan.
Thận trọng lựa chọn liều đối với bệnh nhân cao tuổi xét đến tần số cao giảm chức năng gan, thận hoặc tim. các bệnh mắc đồng thời hoặc điều trị với các thuốc khác.
Bosentan và những thuốc đối kháng thụ thể endothelin gây quái thai ở chuột và không nôn dùng cho phu nữ mang thai hay phụ nữ có khả năng sinh đẻ nhưng không sử dụng phương pháp tránh thai tin cây; các biện pháp tránh thai nội tiết tố có thể không đầy đủ.
Phụ nữ có thai:
Bosentan có thể gây độc hại cho thai, vì vậy chống chỉ định đối với thai kỳ. Phải loai trừ thai nghén trước khi bắt đầu điều trị với Đosenlan, sau đó dự phòng bằng biện pháp tránh thai chắc chắn chỉ bắt đầu điều trị với Bosentan ở phụ nữ có khả năng mang thai sau một xét nghiệm thai nghén âm tính và chỉ ở phụ nữ áp dụng phương pháp tránh thai đầy đủ ngoài thuốc tránh thai nội tiết tố, bao gồm thuốc tránh thai uống, tiêm qua chân bì hoăc cấy dưới da. Các xét nghiệm thai nghén nước tiểu hoặc huyết thanh tiếp theo phải được thực hiện hàng tháng ở phụ nữ có khả năng mang thai dùng Bosentan
Phụ nữ cho con bú:
Không biết thuốc có bài tiết trong sữa hay khồng. Vì nhiều thuốc được bài tiết trong sữa người, không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Vì tác dụng phụ của thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Cyclosporin A: nồng độ Bosentan trong huyết tương tăng trong khi nồng độ cyclosporin giảm, vì vậy chống chỉ định khi dùng đồng thời Bosentan và cyclosporin A.
Tacrolimus: dùng đồng thời Bosentan và tacrolimus trên động vật làm tăng rõ rệt nồng độ huyết tương của Bosentan. Cần phải thận trọng nếu dùng đồng thời.
Glyburld: tăng nguy cơ tăng aminotransferase gan ở bệnh nhân dùng đồng thời Bosentan với glyburid. Chống chỉ định dung kết hợp và xem xét dùng các thuốc hạ đường huyết khác. Việc dùng đồng thời làm giảm nồng độ huyết tương Bosentan, glybund cũng như các thuốc hạ đường huyết uống khác được chuyển hóa chủ yếu bởi GYP2C0 hoặc CYP3A4. Cẩn phải xem xét khả năng giảm sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân dùng các thuốc này.
Thuốc kháng nấm azal: làm tăng nồng độ huyết tương của Bosentan. Không cần phải điều chỉnh liều Bosentan nhưng phải xem xét khả năng tăng tác dụng của Bosentan.
Simvastatin và các statin khác: dùng đồng thời làm giảm nồng độ huyết tương của simvastatin và các statin khác dược chuyển hóa bởi CYP3A4, cần xem xét khả năng giảm hiệu lực của statlht theo dõi nồng độ cholesterol huyết sau khi bắt đầu dùng Bosentan và điều chỉnh liều statin nếu cần thiết.
Warfarin: dùng đồng thời làm giảm nồng độ huyết tương của warfarin. Kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy thay đổi có liên quan về lâm sàng ở INR hoặc liều warfarin. Vì warfarin có chỉ số điều trị hẹp, cần theo dõi những thông số đông máu và chỉnh liều warfarin nếu cần.
Digoxin, nimodlpln và losartan: Bosentan không có tương tác dược động học cổ ỷ nghĩa với digoxin và nimodipin; losartan không có tác dụng có ý nghĩa trên nồng độ huyết tương của Sosentan.
Sildenafil: dùng đồng thời làm giảm nồng độ huyết tương của sildenafil và tăng nồng độ huyết tương của Bosentan. Cần thận trọng khi dùng kết hợp, theo dõi những phản ứng lâm sàng và tác dụng phụ, chỉnh liểu nếu cần thiết
Rifampicin: dùng đống thời làm tăng nồng độ đáy của Bosentan sau liều dùng đồng thời đầu tiên nhưng làm giảm nồng độ Bosentan ở trạng thái ổn định. Theo dõi chức năng gan hàng tuần trong 4 tuần đầu tiên, sau đó hàng tháng.
Các thuốc tránh thai hormon: một nghiên cứu về tương tác đã chứng minh rằng việc dùng đồng thời Bosentan vởi thuốc tránh thai hormon uống gây giảm trung bình nồng độ norethindron vả ethinyl estradiol tương ứng 14% và 31%. Tuy nhiên, mức giảm phơi nhiễm tương ứng là 56% và 66%. Vì vậy, các thuốc tránh thai hormon bao gồm các dạng thuốc uống, tiêm, qua chân bì và cấy dưới da có thể không chắc chắn khi dùng chung vớ Bosentan. Phuụ nữ cán áp dụng các phương pháp tránh thai bổ sung khi dung Bosentan.
Lopinavir/ Ritonavir hay phác đố điểu trị HIV có Ritonavir khác: dữ liệu invilro cho thấy Bosentan là chất nền của protein vận chuyển anion hữu cơ (Organic Anion Transport Protein – OATP), CYP3A, CYP2C9. Ritonavir ức chế OATP và CYP3A
Tuy nhiên, tác động của ritonavir trên dược động học Bosentan phần lớn do ảnh hưởng của nó trên OATP. Trên những tình nguyện viên bình thường, dùng đồng thời Bosentan 125 mg X 2 lần/ngày đi lopinavir 400 mg/ ritonavir 100 mg X 2 lần/ngày làm tăng nồng độ đáy của Bosentan vào ngày thứ 4 và thứ 10 tương ứng khoảng 48 lần và 5 lần so với những người chỉ dùng Bosentan. Vì vậy, cần điều chỉnh liều Bosentan khi bắt đầu dùng lopinavir/ ritonavir. Chỉ định đồng thời Bosentan 125 mg X 2 lần/ngày không có tác động đáng kể trộn dược dộng học của lopinavir 400 mg/ ritonavir 100 mg X 2 lần/ngày.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Misenbo 125mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tác dụng phụ được báo cáo bao gồm nhức đầu, viêm mũi – họng, đỏ bừng mặt, phù nể, hạ huyết áp, chóng mặt, đánh trống ngực, rối loạn tiểu hóa, ngứa, phát ban, mệt mỏi, chuột rút, thiếu máu.
Sốc phản vệ và phù mạch hiếm khi được báo cáo.
Tăng enzym gan phụ thuộc liều có thể xảy ra, bất thường chức năng gan, xơ gan và suy gan đã được báo cáo.
Bosentan gây quái thai ở động vật.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là nhức đầu nhẹ đến vừa, nôn, buồn nôn, chóng mặt, mở mắt. tăng nhíp tim. Quá liều lớn có thể dẫn đến hạ huyết áp rõ rệt cần hỗ trợ tim mạch tích cực.
Không có kinh nghiệm riêng biệt về quá liều Bosentan.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Endolhelin – 1 (ET – 1) là một hormon thần kinh tác dụng bởi sự gắn kết với thụ thể ETa và ETb ở nội mô và cơ trơn mạch. Nồng độ ET – 1 tăng lên trong huyết tương và mỡ phổi của bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi, gợi ý về vai trở gây bệnh của ET – 1. Bosentan là một thuốc đối khống đặc hiệu vả cạnh tranh ở các thụ thể của endolhelin tuýp ETa và ETb. Bosentan có ái lực hơi cao hơn đối với thụ thể ETA so với thụ thể ETg.
Ở người khỏe mạnh, sau khi uống, nồng độ trong huyết tương tối đa của Bosentan đạt được trong vòng 3 – 5 giờ và thời gian bán thải khoảng 5 giờ. Ít dữ liệu trên bệnh nhân cho thấy sự lưu lại của Bosentan trong cơ thể bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi lớn hơn khoảng 2 tần so với người lớn khỏe mạnh.
Hấp thu: Sinh khả dụng tuyệt đối của Bosentan ở người tình nguyện bình thường khoảng 50% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 3-5 giờ sau khi uống 1 liều.
Phân bố: Thể tích phân bố khoảng 18 lít. Bosentan gắn kết ở mức cao (> 98%) với protein huyết tương, chủ yếu với albumin. Bosentan không thâm nhập vào hồng cầu.
Chuyển hóa: Bosentan được chuyển hóa ở gan. Bosentạn có 3 chất chuyển hóa, một chất có hoạt tính dược lý và có thể đóng góp 10 – 20% vào tác dụng của Bosentan. Busentan là chất gây cảm ứng enzym CYP2C9 và CVP3A4 và có thể cả CVP2C19. Thải trừ: Sự thanh thải toàn phần sau 1 liều tiêm tĩnh mạch khoảng 4 lít/giờ ở bệnh nhân có tăng huyết áp đồng mạch phổi. Khi uống thuốc nhiều liều, nồng độ trong huyết tương ở người lớn khỏe mạnh giảm dần đến 50 – 65% nồng độ nhận thấy sau khi dừng liều đơn: có thể do tác dụng tự cảm ứng của các enzym chuyển hóa ở gan. Trạng thái ổn định đạt được trong vòng 3-5 ngày. Bosentan được thải trừ do sự bài tiết trong mật sau khi được chuyển hóa ở gan. Dưới 3% của một liều uống được bài tiết trong nước tiểu. Thởi gian bán thải khoảng 5 giờ.
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Misenbo 125mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén dài, được đựng trong vỉ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + vàng. Mặt trước bên trên có nền màu vàng ở viền có màu xanh, tên thuốc được in màu xanh, phía bên phải góc trên có in bông hoa hình ba cánh, logo thương hiệu HASAN được in màu xanh dương ở góc dưới bên trái và hai bên có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 vỉ x 10 viên hoặc hộp 3 vỉ x 10 viên hoặc hộp 10 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: viên nén bao phim.
Thuốc Misenbo 125mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Misenbo 125mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 3 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-21542-14
Công ty sản xuất: Công ty TNHH liên doanh Hasan – Dermapharm.
Địa chỉ: Lô B, đường số 2, KCN Đồng An, Thuận An, Bình Dương Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.