Xuất xứ | Ấn Độ |
Quy cách | Chai 100ml |
Thương hiệu | APC Pharma |
Chuyên mục | Trị nhiễm khuẩn |
Thuốc Moxflo 400mg/100ml có xuất xứ từ Ấn Độ, được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế với công dụng giúp điều trị nhiễm khuẩn ở người lớn như: viêm xoang cấp tính, viêm phế quản cấp tính, viêm phổi, nhiễm khuẩn da.
Nội dung chính
Moxflo 400mg/100ml là một kháng sinh tổng hợp nhóm 8-methoxyfluoroquinolone có phổ kháng khuẩn rộng, với thành phần dược chất chính là Moxifloxacin Hydrochloride hàm lượng 400mg. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch truyền tĩnh mạch, sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn ở người lớn trên 18 tuổi.
Thuốc Moxflo 400mg/100ml được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn người lớn (> 18 tuổi) gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm được xác định trong các bệnh dưới đây:
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi 100 ml chứa: Moxifloxacin Hydrochloride tương đương với Moxifloxacin 400 mg.
Tá dược: Mannitol và nước pha tiêm.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Dùng theo đường tiêm truyền.
Liều dùng ở người lớn: Liều tiêm truyền của Moxifioxacin là 400mg/100ml mỗi 24 giờ được truyền trong thời gian 60 phút. Bởi vì sinh khả dụng hoàn toàn của đường uống là 91,8% so với dạng tiêm truyền, nên không cần điều chỉnh liều. Bệnh nhân có thể dùng dạng tiêm truyền có thể chuyển sang dang uống để tạo điều kiện việc điều trị duy trì sau khi xuất viện. Thời gian điều trị phụ thuộc vào dạng nhiễm khuẩn được đưa ra trong bảng 1.
Bảng 1: Liều và thời gian điều trị ở người lớn
Dạng nhiễm khuẩn | Liều mỗi 24 giờ | Thời gian điều trị |
Viêm xoang do nhiễm khuẩn cấp tính | 400mg | 10 ngày |
Đợt kịch phát cấp cùa viêm phế quản mãn tinh | 400mg | 5 ngày |
Viêm phổi cắp mắc phải ở cộng đồng | 400mg | 7-14 ngày |
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da chưa biến chứng | 40ủmg | 7 ngày |
Nhiễm khuẩn da và cẩu trúc da biến chứng | 400mg | 7 -21 ngày |
Nhiễm khuẩn ổ bụng biến chứng | 400mg | 5-14 ngày |
Việc điều trị tuần tự (từ dạng tiêm truyền tĩnh mạch sang dạng uống) có thể được chỉ định trực tiếp bởi bác sĩ |
Liều cho bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhận suy thận. Moxifloxacin chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân thâm phân máu hoặc thâm phân màng bụng liên tục ở bệnh nhân không đi lại được.
Liều cho bệnh nhân suy chức năng gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (Child Pugh nhóm A). Dược động học của Moxifloxacin ở bệnh nhân suy gan từ trung bình đến nặng ( Child Pugh nhóm B và C) không được nghiên cứu chính xác. Do chưa có đủ số liệu, Moxifloxacin không được đề nghị cho những bệnh nhân suy gan từ vừa đến nặng.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Moxflo 400mg/100ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Tính an toàn và hiệu quả của trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên (dưới 18 tuổi), phụ nữ có thai và cho con bú chưa thiết lập.
Moxifloxacin cho thấy làm kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ ở một số bệnh nhân. Thuốc tránh dùng ở bệnh nhân được. biết kéo dài khoảng QT, bệnh nhân bị phù thũng không thuyên giảm và bệnh nhân dùng thuốc thuộc nhóm IA (như quinidine, procainamide) hoặc nhóm III (như amiodarone, sotalol) những thuốc chống loạn nhịp, do thiếu kinh nghiệm lâm sàng trong việc điều trị với thuốc này.
Nghiên cứu dược động học giữa moxifloxacin và các thuốc làm kéo dài khoảng QT khác như cisapride, erythromycin, thudéc chóng loạn thần và thuốc chống tram cảm ba vòng chưa được thực hiện. Tác dụng phụ của moxifloxacin và các thuốc này không thể hạnchế, vì vậy thận trọng khi sử dụng đồng thời moxifloxacin với những thuốc này.
Moxifloxacin cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân đang điều trị bệnh loạn nhịp, như chậm nhịp có ý nghĩa đáng kẻ trên lâm sàng, thiếu máu cục bộ cơ tim cấp. Kéo dài khoảng QT có thể tăng khi tăng nồng độ thuốc.Không có bệnh tim mạch hoặc tử vong do kéo dài khoảng QT xảy ra khiđiều trị ở hơn 7.900 bệnh nhân trong nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, có 223 bệnh nhân bị phù thũng khi bát đầu điều trị và không có tăng tử vong ở hơn 18.000 bệnh nhân điều trị viên nén moxifloxacin trong nghiên cứu theo dõi sau lưu hành thuốc mà điện tâm đồ chưa thực hiện.
Chứng co giật cũng được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng quinolone. Quinolone có thể gây ra các bệnh lý thần kinh trung ương (CNS) như: hoa mắt, nhằm lẫn, run, chứng ảo giác, trằm cảm, và, hiếm khi, suy nghĩ tự sát hay hành động. Những phản ứng này có thể xảy ra sau liều đầu tiên. Nếu những phản ứng này xuất hiện khi dùng moxifloxacin thì ngưng dùng thuốc và bắt đầu một phương pháp thích hợp. Cũng như với tất cả các quinolone, moxifloxacin nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân được biết hoặc dự đoán bị rồi loạn thần kinh trung ương (như xơ cứng động mạch não nặng, chứng động kinh) hoặc với sự có mặt của yếu tố rủi ro khác có thé dẫn đến đến động kinh hoặc dưới ngưỡng động kinh.
Bệnh suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận, kể cả bệnh nhân hoặc thẳm phân máu hoặc thâm phân màng bụng vẫn đi đứng được (CAPD).
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan mức độ nhẹ đến trung bình. Dược động học của moxifloxacin ở bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu.
Sử dụng ở trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân nhỉ và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Sử dụng ở người cao tuổi
Không có sự khác biệt về tính an toàn và hiệu quả của moxifloxacin đường uống ở bệnh nhân lớn hơn 65 tuổi so với người trưởng thành trẻ tuổi hơn.
Phân loại C
Không có nghiên cứu có kiểm soát tốt hoặc đầy đủ ở phụ nữ có thai, moxifloxacin chỉ dùng cho phụ nữ có thai khi lợi ích sử dụng vượt trội nguy cơ tiềm tàng lên bào thai.
Moxifloxacin bài tiết qua sữa ở chuột. Moxifloxacin cũng có thể bài tiết qua sữa ở người. Do khả năng gây phản ứng có hại nghiêm trọng lên bé khi bú mẹ sử dụng moxifloxacin, nên quyết định là phải ngừng sữa hoặc ngưng thuốc, sử dụng dựa vàotầm quan trọng của thuốc cho người mẹ.
Trong thử nghiệm lâm sàng tỷ lệ mắc phải phản ứng thần kinh trung ương thấp. Tuy nhiên, bệnh nhân nên thận trọng xem tình trạng họ như thế nào trước khi lái xe và vận hành máy móc.
Moxifloxacin nên sử dụng trước 4 giờ hoặc sau 8 giờ với các thuốc sắt sulfate, chế độ bổ sung có chứa kẽm, magne, hoặc sắt (như multi vitamin), hoặc chất kháng acid có chứa nhôm/ magne.
Tương tác thuốc không có ý nghĩa trên lâm sàng giữa itraconazole, theophylline, warfarin, digoxin, thuốc tránh thai đường uống hoặc glyburide với moxifloxacin.
Warfarin: thời gian prothrombin, chi số INR, hodc thir nghiém chống đông máu thích hợp khác nên được theo dõi chặt chẽ nếu quinolone dùng đồng thời với warfarin hoặc dẫn xuất của nó.
Thuốc kháng viêm không steroid (NS4IDs): Mặc dù chưa theo dõi tiền lâm sang va lam sang cla moxifloxacin, khi sử dụng đồng thời với thuốc kháng viêm không Steroid với Quinolone làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trương ương và co giật.
Trong quá trình sử dụng Moxflo 400mg/100ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Moxifloxacin điều trị bị gián đoạn do phản ứng có hại được cho là có liên quan đến thuốc 2,9% đường uống và 4,6% tiêm tĩnh mạch liên tục sau khi uống.
Phản ứng có hại, ít nhất cũng có liên quan tới thuốc, xuất hiện lớn hơn hoặc bằng 2% khi điều trị với moxifloxacin: buồn nôn (6%), tiêu chảy (5%), chóng mặt (2%).
Phản ứng phụ ít gặp trên lâm sàng, ít nhất có liên quan tới thuốc, xuất hiện lớn hơn hoặc bằng 0.1% và nhỏ hơn 2% khi điều với moxifloxacin.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều đường uống liều duy nhất lên tới 2.8 g chưa thấy có bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Khi xảy ra quá liều cấp tính phải làm sạch dạ dày và duy trì đủ nước. Khuyến cáo theo dõi điện tâm đồ ECG do thuốc có khả năng kéo đài khoảng QT. Bệnh nhân nên được theo dõi cân thận và điều trị hỗ trợ. Sử dụng than hoạt tính ngay sau khi uống quá liều có thể ngăn ngừa tăng quá mức sự phân bố moxifloxacin trong cơ thể. Khoảng 3% và 9% liều moxifloxacin, cũng như khoảng 2% và 4.5% chất chuyên hóa glucuronide của nó được loại bỏ băng thầm phân phúc mạc liên tục ngoại trú và thâm phân máu, tương ứng.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Moxifloxacin là một kháng sinh tổng hợp nhóm 8-methoxyfluoroquinolone có phổ kháng khuẩn rộng. Tác dụng với vi khuẩn của Moxifloxacin bằng cách ức chế topoisomerase II (ADN gyrase) và/hoặc topoisomerase IV cần thiết cho sự sao chép, phiên mã, tu sữa và tái tổ hợp ADN. Không biết có đề kháng chéo giữa moxifloxacin và các nhóm kháng sinh khác. Moxifloxacin thể hiện hoạt tính kháng hầu hết các chủng vi khuẩn sau, cả iz vio và nhiễm khuẩn trên lâm sàng.
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí
Staphylococcus aureus (Chỉ các chủng nhạy cảm methicillin)
Streptococcus pneumoniae (cac chung nhay cam với Penicillin)
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí
Haemophilus influenzae
Haemophilus parainfluenzae
Klebsiella pneumoniae
Moraxella catarrhalis
Các vi khuẩn khác
Chlamydia pneumoniae
Mycoplasma pneumoniae
Dữ liệu sau có duge trong in vitro nhung ý nghĩa lâm sàng thì chưa được biết. Moxifloxacin bidu hién trong in vitro nồng độ ức chế nhỏ nhất (MICs) 1a 2 pg/mL hoc it dé khang với hầu hết (> 90%) chủng vi khuẩn sau; tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả của moxifloxacin trong điều trị nhiễm khuân lâm sàng do những vi khuẩn này chưa được thiết lập trong thử nghiệm lâm sàng kiểm soát tốt và đầy đủ.
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí
Streptococcus pneumoniae (các chủng kháng Penicillin)
Streptococcus pyogenes
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí
Citrobacter freundii
Enterobacter cloacae
Escherichia coli
Klebsiella oxytoca
Legionella pneumophila
Proteus mirabilis
Vi khuẩn kị khí
Fusobacterium spp
Peptostreptococcus spp
Prevotella spp
Phân bố:
Moxifloxacin liên kết với protein huyết thanh khoảng 30-50% không liên quan đến nồng độ thuốc. Thẻ tích phân bố của Moxifloxacin trong khoảng 1,7 – 2,7L/kg. Moxifloxacin phân bố rộng rãi khắp cơ thể, nồng độ trong mô thường vượt cao hơn so với nồng độ trong huyết tương. Moxifloxacin đã được phát hiện trong nước bọt, dịch mũi, và dịch bài tiết ở phôi, địch nhày của xoang, dịch phỏng ở da, mô dưới da, cơ xương, mô và dịch ở bụng sau khi tiêm tĩnh mạch liều 400mg. Tốc độ chuyên hóa của Moxifloxacin từ dịch mô nói chung tương đương sự chuyên hóa của thuốc từ huyết tương.
Chuyển hóa:
Khoảng 52% của liều tiêm truyền Moxifloxacin được chuyên hóa qua việc liên kết với glucuronide va sulfate . Hé thống cytochrome P450 không liên quan đến sự chuyên hóa Moxifloxacin và không ảnh hưởng bởi Moxifloxacin. Liên kết với sulfate (M1) chiếm khoảng 38% của liều dùng và bài tiết chủ yếu trong phân. Khoảng 14% liều tiêm tĩnh mạch chuyên hóa dưới dạng liên kết với glucoronide (M2), được bài tiết duy nhất vào trong nước tiêu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của M2 chiếm khoảng 40% của thuốc, trong khi đó nồng độ trong huyết tương của M] thập hơn chiếm 10% của Moxifloxacin.
Nghiên cứu In vitro với cytochrome (CYP) P450 chỉ ra rằng Moxifloxacin không ức chế CYP3A4, CYP2Dó6, CYP2C9, CYP2C19, hoặc CYP1A2 điều này đã chỉ ra rằng Moxifloxacin không thể làm thay đổi dược động học của các thuốc chuyển hóa bởi các enzym này.
Sự bài tiết
Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương (t2) khoảng 12 giờ. Khoảng 45% liều tiêm truyền của Moxifloxacin được bài tiết dưới dạng không chuyển đổi (khoảng 20% trong nước tiểu và 25% trong phân). Trung bình độ thanh thải toàn phần của cơ thẻ và độ thanh thải qua thận tương ứng là 12 + 2 L/giờ và 2.6 + 0.5 L/giờ.
Thuốc Moxflo 400mg/100ml được bào chế dưới dạng dung dịch lỏng, được đựng trong ống thủy tinh, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu nâu + trắng, mặt trước có in tên thuốc màu nâu và in thông tin chi tiết màu đen, logo thương hiệu Marck ở phía dưới chân hộp. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Thuốc dùng ngoài ruột nên được kiểm tra bằng mắt phân tử lạ trước khi sử dụng. Mẫu thuốc có chứa các tiểu phân nhìn thấy được thì không được sử dụng.
Bảo quản nơi mát, dưới 30C. Tránh ánh sáng. Không để đông lạnh.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.
Hộp 1 chai 100ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100.8g.
Dạng bào chế: dung dịch thuốc tiêm.
Thuốc Moxflo 400mg/100ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web hoặc các trang thương mại điện tử uy tín. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Moxflo 400mg/100ml có giá bán trên thị trường là: 230.000đ/ hộp 1 lọ. Giá bán trên có thể bao gồm cả cước phí. Tuy nhiên tùy vào từng đơn vị phân phối khác nhau mà giá của từng cửa hàng cũng khác nhau, chính vì vậy quý vị cần tham khảo kỹ trước khi mua hàng để có giá ưu đãi nhất.
MARCK BIOSCIENCES LTD
Địa chỉ: 876, NH No. 8, Vill. Hariyala, Tal. Matar, Dist. Kheda-387411, Gujarat, Ấn Độ.
Công ty Đăng ký: APC Pharmaceuticals & Chemical Ltd.
Add: Suite 2102, 21/F Wing on centre, 111 Connaught Road, Central Hong Kong
Số đăng ký lưu hành: VN-16572-13
Ấn Độ.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Đào Ngọc Nhất Uyên Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sản phẩm chất lượng, giá cả phải chăng lại còn đẹp. Shop tư vấn khá nhiệt tình và có nhiều mãi hàng đa dạng. Sẽ quay lại ủng hộ shop khi cần nè!!!❤