Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 1 chai 500ml |
Thương hiệu | Fresenius Kabi |
Chuyên mục | Đường tiết niệu |
Thành phần | Natri bicarbonat |
Natri Bicarbonat 1.4% được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền với công dụng điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa và kiềm hóa nước tiểu.
Nội dung chính
Thuốc Natri Bicarbonat 1.4% có hoạt chất chính là natri bicarbonate có tác dụng kiềm hóa nhanh nhờ cơ chế đệm làm tăng sự giải phóng carbon dioxid. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền, dùng theo đường tiêm truyền, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Natri Bicarbonat 1.4% được chỉ định điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa. Kiềm hóa nước tiểu trong trường hợp nhiễm độc phenobarbital.
Lưu ý: Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi chai dung dịch tiêm truyền Natri Bicarbonat 1.4% có chứa những thành phần chính như là:
Natri bicarbonat 1,4g
Nước cất pha tiêm vđ 100ml
Thuốc Natri Bicarbonat 1.4% cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch chậm.
Dung dịch phải được truyền vào tĩnh mạch trung tâm.
Liều phụ thuộc vào mức độ mất cân bằng acid-base.
Điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa
Sử dụng cho người lớn và trẻ em
Theo chỉ số khí máu động mạch, tuổi, cân nặng, tình trạng bệnh, liều lượng sẽ được tính theo công thức sau: Liều natri bicarbonat (mmol) = mức thiếu hụt base (mmol/l) X thể trọng (kg) X 0,3 (Hệ số 0,3 tương ứng với tỷ lệ tương quan của dịch ngoại bào so với tổng lượng dịch cơ thể).
Ví dụ:
Nếu mức thiếu hụt base ở bệnh nhân nặng 70 kg là 5 mmol/l thì:
5 X 70 X 0,3 = 105 mmol natri bicarbonat được truyền (tương ứng với 630 ml dung dịch natri bicarbonat 1,4 % w/v).
Nếu không xét nghiệm được khí máu động mạch (ABGs), thì theo cách điều trị kinh nghiệm, tiêm truyền chậm vào tĩnh mạch lúc đầu 1 mmol/kg, rồi sau 10 phút dùng không quá 0,5 mmol/kg.
Sử dụng cho trẻ sơ sinh
Ở trẻ sơ sinh, liều hàng ngày không được vượt quá 8 mmol/kg thể trọng/ngày, được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm.
Việc điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa không nên tiến hành quá nhanh. Khuyến cáo chỉ nên dùng 1/2 liều tính toán được và tiếp tục điều chỉnh liều theo kết quả phân tích khí trong máu thực tế.
Liều tối đa hàng ngày: theo các yêu cầu điều chỉnh.
Kiềm hóa nước tiểu
Để kiềm hóa nước tiểu, liều được điều chỉnh theo độ pH mong muốn của nước tiểu và nên kèm theo giám sát cân bằng acid-base và cân bằng nước.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Nhiễm kiềm hô hấp và nhiễm kiềm chuyển hoá
Giảm thông khí
Tăng natri huyết
Trong những tình huống mà việc tiêm natri là chống chỉ định như: suy tim, phù, tăng huyết áp, sản giật, tổn thương thận.
Hạ calci huyết
Mất clorid
Tăng aldosterone máu.
Suy thận
Có tiền sử sỏi tiết niệu.
Trong quá trình sử dụng Natri Bicarbonat 1.4%, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Cần đặc biệt chú ý đến khả năng giảm kali huyết.
Nếu việc cung cấp natri là chống chỉ định, nhưng chức năng thận không bị tổn thương, nên kiềm hoá bằng dung dịch tromethamin.
Nguy cơ tăng natri huyết và tăng độ thẩm thấu ờ người bệnh bị suy tim và suy thận, rồi dẫn đến nguy cơ tăng khối lượng máu và phù phổi. Đặc biệt là ở những bệnh nhân suy thận có tiểu ít, bí tiểu và những bệnh nhân đang sử dụng corticoid.
Trong thời gian điều trị nhiễm acid bằng natri bicarbonat cần theo dõi điện giải huyết và tình trạng cân bằng acid- base.
Bất cứ khi nào truyền dung dịch natri bicarbonat, các thông số khí máu động mạch, đặc biệt là pH máu động/tĩnh mạch và nồng độ carbon dioxid phải được kiểm tra trước và trong suốt quá trình điều trị để giảm thiểu khả năng quá liều và gây chứng nhiễm kiềm.
Tai nạn do tiêm ngoại mạch các dung dịch ưu trương có thể gây kích ứng mạch hoặc vảy kết. Tránh sử dụng trên các tĩnh mạch da đầu.
Nếu nhiễm toan hô hấp kết hợp với nhiễm toan chuyển hóa, phải sử dụng thông khí phổi và truyền dịch để tránh việc dư thừa CO2.
Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em (< 2 tuổi):
Phải truyền tĩnh mạch chậm, việc truyền nhanh dung dịch natri bìcarbonat ưu trương có thể gây tăng natri huyết, giảm áp lực dịch não tùy và có thể gây xuất huyết nội sọ. Không dùng > 8 mmol/kg thể trọng/ngày.
Phụ nữ có thai:
Chưa xác định được tính an toàn khi truyền natri bicarbonat cho người mang thai. Tuy nhiên cần tránh dùng khi bị sàn giật.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa xác định được tính an toàn khi truyền natri bicarbonat cho người đang cho con bú.
Cân nhắc kỹ về lợi ích so với nguy cơ khi sử dụng trên phụ nữ có thai và cho con bú.
Chưa có báo cáo.
Việc kiềm hóa nước tiểu sẽ làm tăng thải trừ tại thận các thuốc là acid, ví dụ: tetracyclin, doxycyclin, acid acetylsalicylic, chlorpropamid, lithium, methenamid. Nó làm tăng thời gian bán thải và thời gian tác dụng của các thuốc cơ bản như quinidin, amphetamin, ephedrin, pseudoephedrin, memantin và ílecainid. Natri bicarbonat có thể làm tăng tái hấp thu ở ống thận mecamylamin gây hạ huyết áp.
Tránh dùng natri bicarbonat với rượu.
Thận trọng khi sử dụng ion natri cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid hoặc corticotropin.
Nhiễm kiềm kèm hạ clorid có thể xảy ra nếu sừ dụng kết hợp natri bicarbonat với thuốc lợi tiểu hạ kali như bumetanid, acid ethacrynic, furosemid và thiazid.
Sử dụng đồng thời natri bicarbonat ờ những bệnh nhân đang dùng thuốc bổ sung kali có thể làm giảm nồng độ kali huyết bằng cách thúc đẩy sự di chuyển lon nội bào.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Natri Bicarbonat 1.4% thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Nhiễm kiềm, giảm kali huyết, tăng natri huyết, tăng áp suất thẩm thấu, giảm calci huyết, hạ đường huyết, nhiễm toan trong tế bào nghịch lý.
Rối loạn tim:
Suy giảm tình trạng huyết động học kết hợp với quá tải tuần hoàn.
Rối loạn hệ thần kinh:
Xuất huyết nội sọ (ở trẻ sơ sinh), dễ bị kích thích, hoặc co cứng.
Rối loạn chung và tại vị trí tiêm truyền:
Thoát mạch. Việc truyền không đúng (cận tĩnh mạch, trong động mạch) có thể gây hoại tử mô.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều do tiêm truyền natri bicarbonat có thể gây ra nhiễm kiềm chuyển hoá, sau đó làm giảm kali huyết hoặc gây co cứng cơ (tetany) do giảm calci huyết.
Khi quá liều cần ngừng tiêm truyền. Để khống chế các triệu chứng nhiễm kiềm, người bệnh nên thở bằng cách hít lại không khí thở ra, hoặc nếu nặng hơn có thể tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%.
Trường hợp giảm kali huyết, có thể dùng kali clorid. Nếu ở người bệnh xuất hiện co cứng cơ mà không thể khống chế được bằng cách hít lại không khí thở ra, có thể cần dùng calci gluconat.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Natri bicarbonat giữ vai trò quan trọng trong hệ thống đệm của khoang ngoại bào. Tác dụng kiềm hoá xảy ra nhanh. Dung dịch natri bicarbonat, dùng có hiệu quả khi đường thông khí phổi không bị tổn thương, vì tác dụng đệm làm tăng sự giải phóng carbon dioxid. Truyền natri bicarbonat gây ra tác dụng kiềm hoá nhanh trong trường hợp nhiễm acid chuyển hoá, nhiễm acid do acid lactic hoặc trong trường hợp cần kiềm hóa.
Sau khi truyền tĩnh mạch natri bicarbonat, tác dụng xảy ra tức thời. Điều trị nhiễm acid chuyển hoá không được quá nhanh. Chỉ nên bắt đầu điều trị một nửa liều đã tính và sau đó dựa vào phân tích khí trong máu để tiếp tục điều trị về sau.
Chưa có tài liệu nghiên cứu nào được công bố.
Thuốc Natri Bicarbonat 1.4% được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền, được đựng trong chai hợp vệ sinh, bên ngoài là giấy cartone màu trắng. Mặt trước in tên thuốc màu đen trên nền hồng và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 chai 250ml hoặc hộp 1 chai 500ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 200g.
Dạng bào chế: dung dịch tiêm.
Thuốc Natri Bicarbonat 1.4% có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Natri Bicarbonat 1.4% có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 chai 500ml. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-25877-16
Công ty sản xuất: Công ty Cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar.
Địa chỉ: Khu vực 8, Phường Nhơn Phú, TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.