Xuất xứ Bỉ
Quy cách Lọ 5ml
Thương hiệu Alcon
Chuyên mục
Thành phần

Thuốc Nevanac 1mg/1ml có nguồn gốc xuất xứ từ Bỉ và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị viêm và đau sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 0 người thêm vào giỏ hàng & 13 người đang xem

THÂN THIỆN CAM KẾT

  • Cam kết hàng chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán
  • Hà Nội ship ngay sau 2 giờ

Thuốc Nevanac 1mg/1ml là gì

Thuốc Nevanac 1mg/1ml thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid. Thành phần dược chất chính gồm có Nepafenac. Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch nhỏ mắt, dùng trực tiếp theo đường nhỏ thuốc vào mắt. Thuốc có tác dụng để điều trị giảm nguy cơ phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường

Công dụng – chỉ định của Thuốc Nevanac 1mg/1ml

Nevanac 1mg/1ml được chỉ định điều trị

Dự phòng và điều trị viêm và đau sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể;

Giảm nguy cơ phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường.

Lưu ý: Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Nevanac 1mg/1ml

Thuốc Nevanac 1mg/1ml bao gồm những thành phần chính như là 1ml hỗn dịch chứa 1mg nepafenac

Tá dược: mannitol, carbomer 974P, sodium chloride, tyloxapol, edetate disodium, benzalkonium chloride 0,005% (chất bảo quản), sodium hydroxyde và/hoặc hydrochloric acid dể điều chỉnh pH và nước tinh khiết.

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Nevanac 1mg/1ml

Thuốc Nevanac 1mg/1ml cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách dùng

Dùng theo đường mắt

Cần hướng dẫn bệnh nhân phải lắc đều lọ thuốc trước khi dùng. Nếu dùng hom một loại thuốc tra mắt, thì các thuốc phải dùng cách nhau ít nhất là 5 phút

Để dự phòng sự nhiễm khuẩn của dung dịch thuốc và đầu lọ thuốc, cần phải thận trọng không để đầu lọ thuốc chạm vào mi mắt, hay các vùng xung quanh mắt hay các vị trí khác của cơ thể – cần dặn kỹ bệnh nhân phải đậy lọ thuốc cẩn thận khi không dùng tới.

Liều dùng

Đối với người trưởng thành, kể cả người cao tuổi

  • Để dự phòng và điều trị viêm và đau, liều dùng là một giọt Nevanac vào trong túi kết mạc cùa mắt bị tổn thương, ba lần một ngày, bắt đầu dùng một ngày trước khi phẫu thuật dục thủy tinh thể, tiếp theo là dùng vào ngày phẫu thuật và kéo dài đến 21 ngày nếu có chỉ định cùa bác sỹ. Có thể dùng thêm một giọt trong khoảng thời gian từ 30 đến 120 phút trước khi phẫu thuật.
  • Để giảm nguy cơ phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể ớ bệnh nhân tiểu đường, liều dùng là một giọt Nevanac vào trong túi kết mạc của mắt bị tổn thương, ba lần một ngày, bắt đầu dùng một ngày trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể, tiểp theo là dùng vào ngày phẫu thuật và kéo dài đến 60 ngày nếu có chi định của bác sỹ. Có thể dùng thêm một giọt trong khoảng thời gian từ 30 đến 120 phút trước khi phẫu thuật.

Đối với bênh nhi:

  • Tính an toàn và hiệu quả của Nevanac ở trẻ em chưa được thiết lập. Không khuyến nghị dùng Nevanac cho nhóm bệnh nhi do thiếu những dữ liệu về tính an toàn và tính hiệu quả cho nhóm bệnh nhân này.

Đối với các bênh nhân suy gan, thân

  • Chưa nghiên cứu dùng Nevanac cho những bệnh nhân có bệnh về gan hay suy thận. Nepaíenac chủ yêu được đào thải sau khi thuốc được chuyển hóa, và sự phơi nhiễm toàn thân là rất nhò khi dùng theo đường nhỏ mắt. Không cần phải hiệu chình liều dùng với những bệnh nhân này.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Nevanac 1mg/1ml

Hylaform 0,1% điều trị triệu chứng khô mắt, rối loạn biểu mô giác mạc
Hylaform 0,1% là gì Hylaform 0,1% là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm CPC1...
130.000

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:

  • Quá mẫn cảm với hoạt chất hay với một tá dược nào khác, hay với một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác. Cũng giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, Nevanac cũng chống chì định với những bệnh nhân mà acid acetylsalicylic hay các thuốc chống viêm không steroid khác làm đẩy nhanh và mạnh các cơn hen, mày đay hay viêm mũi cấp.

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Nevanac 1mg/1ml

Trong quá trình sử dụng Thuốc Nevanac 1mg/1ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

  • Không dùng để tiêm.
  • Hướng dẫn bệnh nhân không uống Nevanac. Hướng dẫn bệnh nhân tránh ánh nắng khi điều trị với Nevanac.
  • Việc dùng các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ có thê gây viêm giác mạc. Ở một số bệnh nhân nhạy cảm, việc dùng kéo dài các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ có thê gây suy yếu các biểu mô, giác mạc bị trợt đi và mỏng đi, có thể bị loét giác mạc, thủng giác mạc. Các sự cố này có thể làm giảm thị lực. Với những bệnh nhân có bằng chửng suy giảm chức năng biểu mô giác mạc phải ngừng ngay việc dùng Nevanac và cần được theo dõi chặt chẽ về tình trạng giác mạc.
  • Các thuốc chống viêm không steroid dùng tại chỗ, có thể làm chậm lại quá trình lành vết thương.
  • Cũng như vậy, các corticosteroid dùng tại chỗ cũng cho thấy là làm chậm lại quá trình lành vết thương. Việc dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ với các steroid dùng tại chỗ sẽ làm tăng thêm mức độ nghiêm trọng của các vấn đề trong quá trình lành vết thương.
  • Những kinh nghiêm trong việc dùng các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ thu được sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy với những bệnh nhân phẫu thuật mắt cỏ biến chứng, bị cắt dây thần kinh giác mạc, có khuyết tật ở biểu mô giác mạc, có đái tháo đường, có những bệnh ở bề mặt nhãn cầu (như hội chứng khô mắt), có viêm khớp dạng thấp, hay có phẫu thuật mắt nhiều lần trong khoảng một thời gian ngẳn thỉ nguy cơ có những tác dụng phụ ở giác mạc sẽ tăng lên, có thể gây ảnh hưởng đến thị lực. Ở những bệnh nhân này, phải thận trọng khi dùng các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ. Việc dùng lâu dài các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ có thể làm tăng xuất hiện nguy cơ, tăng mức độ nghiêm trọng cùa các phàn ứng có hại trên giác mạc.
  • Đã có những báo cáo là các thuốc chống viêm không steroid dùng trong nhãn khoa có thể làm tăng hiện tượng xuất huyết ở các mô nhãn cầu (bao gồm cà xuất huyết tiền phòng) khi phẫu thuật mắt. Phải thận trọng trong việc dùng Nevanac cho những bệnh nhân có khuynh- hướng dề chày máu, hay những bệnh nhân cỏ dùng những thú thuốc có khả năng kéo dài thời gian chảy máu.
  • Không có những dữ liệu về việc sử dụng đồng thời các chất tương tự prostaglandin với Nevanac. Nêu chú ý tới cơ chế tác dụng của các loại thuốc này, thì không khuyến nghị dùng các thuốc này đồng thời với nhau.
  • Nevanac có chứa benzalkonium clorid có thề gây kích ứng, chất này đã được biết là gây hoen ỏ kính áp tròng mềm. Mặt khác, trong thời gian sau phẫu thuật đục thủy tinh thể, không khuyến khích dùng kính áp tròng. Do đó các bệnh nhân cần được cảnh báo không dùng kính áp tròng khi điều trị với Nevanac.
  • Benzalkonium clorid là một thuốc thường dùng làm chất bảo quản các sản phẩm dùng trong nhãn khoa. Đã có những báo cáo cho thấy thuốc này có thể gây ra những tổn thương nhỏ ở giác mạc tụ tập thành đám, và/hoặc loét giác mạc. Vì Nevanac có chứa benzalkonium clorid, nên cần theo dõi chặt chẽ khi dùng thường xuyên hay dùng kéo dài thứ thuốc này.
  • Hiện tượng nhiễm khuẩn mắt cấp tính có thể bị che lấp khi dùng các thuốc chống viêm tại chỗ. Các thuốc chống viêm không steroid không có tác dụng kháng khuẩn. Khi có nhiễm khuẩn ở mắt, việc dùng thuốc này cùng với các thuốc kháng khuẩn cần được tiến hành một cách thận trọng.

Mẫn cảm chéo:

  • Có tiềm năng có mẫn cảm chéo giữa nepafenac với acid acetylsalicylic, các dẫn chất của acid phenylacitic, các thuốc chống viêm không steroid khác.

Sử dụng Thuốc Nevanac 1mg/1ml cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sinh sản:

Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của Nevanac đối với sinh sản của người

Phụ nữ mang thai

Chưa có đầy đủ dữ liệu về việc dùng nepafenac cho phụ nữ mang thai. Những nghiên cứu trên súc vật thí nghiệm đã cho thấy thuốc có độc tính trong sinh sản, nhưng nguy này trên con người còn chưa rõ. Vì sự phơi nhiễm trên toàn thân với thuốc ở những phụ nữ không mang thai là không đáng kể sau khi điều trị với Nevanac, nên nguy cơ do thuốc gây ra ở những trường hợp mang thai có thể là thấp. Tuy nhiên, hiện tượng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin có thể có ảnh hưởng xấu trên quá trình mang thai và trên sự phát triển cua phôi/ thai nhi và/hoặc trên sự sinh sản đẻ tự nhiên, và/hoặc trên sự phát triển của trè sau khi sinh. Không khuyến nghị dùng Nevanac trong thời gian mang thai trừ khi những lợi ích thu được vượt quá những nguy cơ tiềm năng.

Thời kỳ cho con bú

Hiện vẫn chưa biết là Nepafenac có đào thải qua sữa mẹ hay không. Trên súc vật thí nghiệm, đã chứng minh là Nepafenac có đào thải qua sữa ở loài chuột cống. Tuy nhiên, người ta cho rãng ở trè bú mẹ sẽ không có ành hưởng gì đáng kể, vì khi người mẹ được dùng thuốc này, sự phơi nhiễm thuốc trên toàn thân là không đáng kể. Do đó có thề dùng Nevanac khi cho con bú.

Ảnh hưởng của Thuốc Nevanac 1mg/1ml lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cũng như với các thuốc nhỏ mắt khác, Nevanac sau khi dùng có thể tạm thời làm mờ mắt hoặc gây ra những rối loạn khác về thị giác, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay điều khiển máy móc. Nếu ngay sau khi nhỏ thuốc mắt bị mờ, bệnh nhân cần nghỉ và chờ cho mất nhìn rõ ra, rồi hãy lái xe hay điều khiển máy móc

Tương tác, tương kỵ của Thuốc Nevanac 1mg/1ml

  • Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh là thuốc này rất ít có tiềm năng tương tác với các thuốc khác, cũng như tương tác trong liên kết với protein.
  • Việc dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ với các steroid dùng tại chỗ sẽ làm tăng thêm nguy cơ trong quá trình lành vết thương. Việc sử dụng đồng thời Nevanac với các loại thuốc kéo dài thời gian lành vết thương có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.

Tác dụng phụ của thuốc Nevanac 1mg/1ml

Trong quá trình sử dụng Nevanac 1mg/1ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Trong những công trình nghiên cứu trên lâm sàng gồm hơn 800 bệnh nhân được dùng thuốc nhỏ mắt Nevanac, có khoảng 3% bệnh nhân có những phản ứng phụ. Những sự cố này đã làm cho 0,6% số bệnh nhân phải ngừng dùng thuốc, và tỷ lệ này là thấp hơn ở nhóm nhũng bệnh nhân dùng placebo (1,3%) cùng trong những công trình nghiên cứu này. Không có những phản ứng phụ nghiêm trọng do Nevanac ờ những công trình nghiên cứu này.

Những tác dụng không mong muốn sau đây được cho là có liên quan đến việc dùng thuốc và được sấp xếp theo quy ước sau: rất hay gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100 đến < 1/10), ít gặp (> 1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (> 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000), hoặc không xác định (không thể xác định được từ dừ liệu sẵn có) Trong mỗi nhóm cỏ tần suất nói trên, các tác dụng phụ được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần:

Phân loại hệ thống cư quan
Rối loạn hệ thống miễn dịch ít gặp: mẫn cảm
Rối loạn hệ thống thần kinh ít gặp-, nhức đầu

Không xác định’, choáng đầu

Rối loạn về mắt ít gặp’, viêm giác mạc, viêm mống mắt, tràn dịch qua màng, có cặn lang đọng ở giác mạc, đau mắt, sợ ánh sáng, khó chịu ở nhãn cầu, nhìn mờ, mắt khô, nhử mắt, viêm kết mạc dị ứng, ngứa mắt, có cảm giác có vật lạ ở mắt, bờ mi mat cứng lại, tăng tiết nước mắt, xung huyết kết mạc.

Không xác định: quá trình lành vết thương (giác mạc) bị ảnh hương, khuyết tật/rối loạn biểu mô giác mạc, giác mạc đục mờ, sẹo giác mạc, giảm thị lực, mắt bị kích thích, sưng mất.

Rối loạn đường tiêu hóa

Rối loạn mô da và mô dưới da

ít gặp-, buồn nôn

ít gặp’. Chứng nhão da

Đang nghiên cứu Chưa xác định: áp huyết tăng

Một số lượng hạn chế bệnh nhân tiểu đường (n-126), trong một nghiên cứu đơn, có được điều trị Nevanac trong khoảng 60 ngày hoặc hơn để phòng phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thê. Khoảng 2% trong số nhũng bệnh nhân này có phản ứng phụ của thuốc và nhũng phản ứng phụ này dẫn đến việc ngừng sử dụng thuốc ở 0,8% số bệnh nhân, tỷ lệ này tương tự với nhóm placebo (0,8%). Trong nghiên cứu này không có phản ứng có hại nghiêm trọng đươc báo cáo liên quan đến Nevanac.

Những tác dụng không mong muốn sau đây được cho là có liên quan đến việc dùng thuốc và dược sắp xểp theo quy ước sau: rất hay gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100 đến < 1/10), ít gặp (> 1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (> 1/10000 đến < 1/1000)? rat hiếm gặp (< 1/10000), hoặc không xác định (không thể xác định được từ dữ liệu sẵn có) Trong mỗi nhóm có tần suất nói trên, các tác dụng phụ được trinh bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần:

Phân loại hệ thống cơ quan
Rối loạn về mắt Thường gặp’, viêm giác mạc có đốm

ít gặp’, khuyết tật/rối loạn biểu mô giác mạc

Mô tả biến cố ngoai ý lưa chon

Những kinh nghiệm về lâm sàng khi sử dụng Nevanac thời gian dài để dự phòng phù hoàng điểm sau phẫu thuật thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường còn hạn chế. Phản ứng ngoại ý về nhãn cầu ở bệnh nhân tiểu đường có thể xảy ra với tần suất cao hom khi quan sát ở các nhóm nói chung khác.

Với những bệnh nhân có bằng chứng suy giảm chức năng biểu mô giác mạc, phải ngừng ngay việc dùng Nevanac và cân được theo dõi chặt chẽ về tình trạng giác mạc.

Những kinh nghiệm với Nevanac sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy đã xác định được những trường hợp báo cáo khuyết tật biểu mô giác mạc. Tính nghiêm trọng của của các trường hợp này thay đổi từ ành hưởng không nghiêm trọng đến sự toàn vẹn biểu mô của biểu mô giác mạc đến các biến cố nghiêm trọng hom khi cần có sự can thiệp phẫu thuật và/hoặc điều trị y khoa để đem lại thị lực rõ hơn.

Những kinh nghiệm trong việc dùng các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ thu được sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy với những bệnh nhân phẫu thuật mắt có biến chứng, bị cắt dây thần kinh giác mạc, có khuyết tật ở biểu mô giác mạc, có đái tháo đường, có những bệnh ở bề mặt nhãn cầu (như hội chúmg khô mắt), có viêm khớp dạng thấp, hay có phẫu thuật mắt nhiều lần trong khoảng một thời gian ngắn, thì nguy cơ có những tác dụng phụ ở giác mạc sẽ tăng lên, có thể ành hưởng đến thị lực. Khi nepafenac được kê toa sử dụng ở bệnh nhân tiểu đường phẫu thuật thủy tinh thể để ngăn phù hoàng điểm, việc tồn tại yếu tố nguy cơ gia tăng sẽ dẫn tới việc đánh giá lại nguy cơ – lợi ích và giám sát bệnh nhân chặt chẽ hơn.

Nhóm bênh nhi

Tính an toàn và hiệu quả của Nevanac ở trẻ em chưa được thiết lập.

“Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng”

Quá liều và cách xử trí

Chưa có những kinh nghiệm dùng quá liều với thuốc nhỏ mắt. Khi dùng trong một lần quá một giọt thuốc cho một mắt thì chắc là không dẫn đến những tác dụng phụ không mong muốn. Trên thực tế thì không có nguy cơ có những tác dụng phụ khi dùng nhầm thuốc theo đường uống.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Nhóm dược điều trị học: thuốc chống viêm không steroid

Mã ATC: S01BC1Ó

Cơ chế tác dung:

Nepafenac làm một tiền thuốc (prodrug) chống viêm và giảm đau không steroid. Sau khi nhỏ thuốc đường mắt, nepafenac thâm nhập qua giác mạc, rồi bị các hydrolase ở mô mắt chuyển hóa thành amfenac, là một thuốc chống viêm không steroid. Amfenac ức chế tác dụng của prostaglandin H synthase (cyclo-oxygenase), là enzyme cần thiết cho việc sản sinh prostaglandin

Dươc lý hoc thử vếu

Thực nghiệm trên thỏ cho thấy Nepafenac có tác dụng ngăn chặn sự suy yếu của hàng rào máu – võng mạc, sự suy yếu này đi song song với sự ức chế tổng hợp PGE2. Thí nghiệm ex vivo dùng một lần đơn nhất thuốc nhỏ mắt nepafenac đã có tác dụng ức chế sự tổng hợp prostaglandin trong mống mắt/ thể mi (85% – 95%) và trong võng mạc/màng mạch (55%), tương ứng trong khoảng thời gian là 6 giờ và 4 giờ.

Tác dung dươc lưc hoc

Phần lớn sự chuyển hóa thuốc qua thủy phân xảy ra ở võng mạc/màng mạch, sau đó là ở mong mắt/thể mi và giác mạc phù hợp với mức độ tưới máu của mô.

Những nghiên cứu trên lâm sàng cho kết quả là thuốc nhỏ mắt Nevanac không có tác dụng đáng kể trên nhãn áp.

Tác dung lâm sàng

Dư phòng và điều tri viêm và dau sau khi phẫu thuât đuc thủy tinh thể

Đã tiến hành ba công trình nghiên cứu chủ yếu nhằm đánh giá tính hiệu quả và tính an toàn của việc dùng Nevanac ba lần một ngày so sánh với placebo và/hoặc với ketorolac/trometamol trong việc dự phòng và điều trị hiện tượng viêm và đau sau phẫu thuật đục thùy tinh thể. Trong những công trình nghiên cứu này, bắt đầu dùng thứ thuốc nghiên cứu một ngày trước khi phẫu thuật, tiếp theo là dùng trong ngày phẫu thuật và dùng kéo dài từ 2 đến 4 tuần lễ sau khi phẫu thuật. Thêm vào đó, hầu hết bệnh nhân được dùng thêm kháng sinh như biện pháp dự phòng theo đúng với quy định trong lâm sàng ở tại nơi mà công trình nghiên cứu được thực hiện.

Trong hai công trình theo phương pháp mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng placebo, các bệnh nhân được điều trị với Nevanac thì hiện tượng viêm ít hơn một cách có ý nghĩa so với các bệnh nhân được điều trị với placebo, kể từ sau khi phẫu thuật một thời gian ngắn cho đến hết quá trình điều trị (Hiện tượng viêm được đánh giá theo những tế bào nước và mức độ đỏ do thương tổn).

Trong công trình nghiên cứu thử ba theo phương pháp mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng với placebo và với thuốc chứng có hoạt tính, thấy ở những bệnh nhân điều trị với Nevanac, hiện tượng viềm là ít hơn một cách có ý nghĩa so với ở những bệnh nhân điều trị với placebo. Ngoài ra, tác dụng của Nevanac có tác dụng không kém so với Ketorolac 5ml/ml trong việc làm giảm viêm và giảm đau ở mắt, hơn nữa việc nhỏ thuốc này dễ dàng, thuận tiện hơn.

Tỷ lệ những bệnh nhân không cảm thấy đau ở mắt sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể là cao hơn một cách có ý nghĩa so với tỷ lệ này ở những bệnh nhân dùng placebo.

Giảm nguy cơ phù hoàng điểm sau phẫu thuât đục thủy tinh thề ờ bênh nhân tiểu đường

3 nghiên cứu (1 ở bệnh nhân tiểu đường và 2 ở bệnh nhân không tiểu đường) được tiến hành để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của Nevanac để dự phòng phù hoàng điểm sau phẫu thuật thủy tinh thể. Trong những nghiên cứu này, sử dụng thuốc 1 ngày phẫu thuật, tiếp tục vào ngày phẫu thuật và tiếp tục sử dụng đến 90 ngày sau phẫu thuật.

Trong một nghiên cứu theo phương pháp mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng với placebo được tiến hành trên bệnh nhân tiểu đường màng lưới, tỷ lệ gia tăng đáng kể ở nhóm placebo phát triển phù hoàng điểm (16,7%) so với nhóm được điều trị bằng Nevanac (3,2%).

Đặc tính dược động học

Hấp thu

Sau khi dùng Nevanac nhỏ mắt ba lần một ngày ở cà hai mắt đã phát hiện được Nepafenac và amphenac trong huyết tương với lượng nhỏ, nhưng đù để có thể định lượng được ở phần lớn bệnh nhân vào thời gian từ 2 đến 3 giờ sau khi nhỏ thuốc. Nồng độ cực đại Cmax trung bình ở trạng thái ổn định (steady State) của Nepafenac và amfenac tương ứng bằng 0,310 ± 0,104 ng/ml và 0,422 ± 0,121 ng/ml.

Phân bố ,

Amfenac có ái lực mạnh với các protein-albumin của thuyết thanh. Trên thí nghiệm invitro, tỷ lệ phần trăm amfenac liên kết với albumin cùa chuột cống, albumin của người và với huyết thanh người tương ứng bằng 98,4%, 95,4% và 99,1%. Các công trình nghiên cứu trên chuột cho thấy khi dùng thuốc đánh dấu phóng xạ l4C-nepafenac một lần đơn nhất hay nhiều lần liên tiếp theo dường uống, thì những chất có liên quan được phân bố rộng rãi trong cơ thể.

Chuyển hóa

Nepafenac được hoạt hóa theo đường sinh học thành amfenac tương đối nhanh nhờ các hydrolase trong nội nhãn cầu. Tiếp sau đó, amfenac được chuyển hóa mạnh thành các chất chuyển hóa có tính phân cực cao hơn, trong đó có quá trình hydroxyl hóa của nhân thơm để hình thành phức hợp glucoronid. Các thí nghiệm phân tích sắc ký phóng xạ trước và sau sự thủy phân bằng beta-glucuronidase cho thấy tất cả các dẫn chất chuyển hóa đều dưới dạng phức hợp glucuronid, trừ chất amfenac. Amfenac là dẫn chất chuyển hóa chủ yếu trong huyết tương, đại diện cho khoảng 13% hoạt tính phóng xạ toàn phần của huyết tương. Chất chuyển hóa nhiều thứ hai tronệ huyết tương là 5-hydroxy nepafenac, đại diện cho khoảng 9% hoạt tính phóng xạ toàn phân khi có Cmax.

Tương tác với các thuốc khác: Cả nepafenac lẫn amfenac đều không ức chế một enzyme cytochrom P450 chính nào của người (CYP1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4) in vitro, với nồng độ cho tới 300 ng/mL. Như vậy khó có khả năng xảy ra tương tác với các thuốc khác dùng đòng thời, nếu các tương tác này thông qua sự chuyển hóa có CYP tham gia. Những tương tác thông qua cơ chế liên kết với protein cũng khó có khả năng xảy ra.

Thải trừ/Đào thải

Sau khi dùng thuốc đánh dấu phóng xạ l4C-nepafenac cho những người tình nguyện khỏe mạnh, thì con đường đào thải qua nước tiểu đã được xác định là con đường chù yếu trong việc bài tiết các chất có tính phóng xạ (chiếm tới 85% hoạt tính phóng xạ tổng cộng được đào thải), còn con đường đào thải qua phân chỉ chiếm khoảng 6% lượng phóng xạ cùa thuôc đưa vào. Lượng Nepafenac và amfenac nguyên vẹn trong nước tiểu chỉ còn với nồng độ không định lượng nổi.

Trên một nghiên cứu ở 25 bệnh nhân đục thủy tinh thể được phẫu thuật đã dùng một lần đơn nhât Nevanac, thì nông độ thuôc trong thủy dịch đã được định lượng sau khi dùng thuôc 15, 30, 45 và 60 phút. Giá trị trung bình cùa cực đại nông độ thuốc trong thủy dịch gặp ở thời điểm sau khi dùng thuốc được 1 giờ. (Nepafenac 177 ng/ml, amfenac 44,8 ng/mL). Những kết quả này cho thấy thuốc thâm nhập nhanh qua giác mạc.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Nevanac 1mg/1ml

  • Không nên dùng Thuốc Nevanac 1mg/1ml quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Thuốc Nevanac 1mg/1ml

Thuốc Nevanac 1mg/1ml được bào chế dưới dạng hỗn dịch nhỏ mắt, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xám, tên sản phẩm màu đen, phía dưới in thành phần dược chất chính. Phía dưới góc tay phải in logo Alcon. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất sản phẩm.

Lý do nên mua Thuốc Nevanac 1mg/1ml tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Nevanac 1mg/1ml

24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 lọ 5ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Dạng bào chế: Hỗn dịch nhỏ mắt

Thuốc Nevanac 1mg/1ml mua ở đâu

Thuốc Nevanac 1mg/1ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Số 30, đường Vạn Xuân, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Nevanac 1mg/1ml giá bao nhiêu

Thuốc Nevanac 1mg/1ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VN-17217-13

Đơn vị sản xuất và thương mại

S.A Alcon – Couvreur N.V

Địa chỉ: Rijksweg 14, B-2870 Puurs Bỉ

Xuất xứ

Bỉ

Đánh giá Nevanac 1mg/1ml dự phòng và điều trị viêm và đau sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể
Chưa có
đánh giá nào
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Nevanac 1mg/1ml dự phòng và điều trị viêm và đau sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Chat Zalo

    (5h30 - 23h)