Nicardipine Aguettant 10mg/10ml có nguồn gốc, xuất xứ từ Pháp và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế. Có tác dụng điều trị tăng huyết áp ác tính đe dọa đến tính mạng
Sản phẩm đang được chú ý, có 1 người thêm vào giỏ hàng & 18 người đang xem
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml thuộc nhóm thuốc ức chế calci chọn lọc có tác dụng mạch máu. Với thành phần dược chất chính là Nicardipin hydrochlorid hàm lượng 10mg. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, dùng trực tiếp theo đường tiêm truyền. Có tác dụng điều trị tăng huyết áp ác tính đe dọa đến tính mạng như: tăng huyết áp động mạch ác tính, bệnh lý não do tăng huyết áp, …
Công dụng – chỉ định của Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml được chỉ định điều trị tăng huyết áp ác tính đe dọa tính mạng, cụ thể trong các trường hợp:
Tăng huyết áp động mạch ác tính/ Bệnh lý não do tăng huyết áp;
Tiền sản giật nặng, khi các thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch khác không được khuyến nghị hoặc chống chỉ định;
Bóc tách động mạch chủ, khi điều trị bằng thuốc chẹn beta tác dụng ngắn tỏ ra không thích hợp, hoặc dùng phối hợp với một thuốc chẹn bêta khi sự ức chế thụ thể bêta đơn thuần tỏ ra không có hiệu quả;
Nicardipin cũng được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp sau mổ.
Thành phần của Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Xem thêm
Mỗi ống 10ml có chứa thành phần như:
Hoạt chất: Nicardipin hydrochlorid 10 mg
Tá dược: Sorbitol, acid citric monohydrat, sodium citrat, acid hydrochloric, sodium hydroxid, nước pha tiêm.
Nicardipine Aguettant 10mg/10ml, dùng cho tăng huyết áp động mạch ác tính
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng
Nicardipin chỉ được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục.
Liều dùng
Nicardipin chỉ được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa trong một môi trường y khoa được kiểm soát tốt, như bệnh viện và đơn vị chăm sóc tích cực, theo dõi huyết áp liên tục bằng monitor. Tốc độ truyền thuốc phải được kiểm soát chính xác bằng cách sử dụng bơm tiêm điện hoặc bơm tiêm tự động. Phải theo dõi huyết áp và tần số tim bằng monitor ít nhất mỗi 5 phút trong khi truyền cho đến khi các dấu hiệu sinh tồn ổn định, và ít nhất trong 12 giờ sau khi dùng nicardipin.
Tác dụng chống tăng áp phụ thuộc liều dùng. Liều lượng để đạt huyết áp mong muốn có thể thay đổi tùy theo huyết áp mục tiêu, đáp ứng của bệnh nhân, tuổi tác và tổng trạng của bệnh nhân.
Trừ khi được tiêm truyền qua catête tĩnh mạch trung tâm, cần pha loãng thuốc đến nồng độ 0,1 đến 0,2 mg/ml trước khi dùng (xem mục Tương kị để biết thông tin về các dung dịch tương thích).
Người lớn
Liều ban đầu: Phải bắt đầu điều trị bằng cách truyền nicardipin liên tục ở tốc độ 3-5 mg/giờ trong 15 phút. Có thể tăng tốc độ truyền từng bậc 0,5 hoặc 1 mg mỗi 15 phút . Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
Liều duy trì: Khi đã đạt được huyết áp mục tiêu, phải giảm liều dần, thường là còn khoảng 2 đến 4 mg/giờ, để duy trì hiệu quả điều trị.
Chuyển sang dùng thuốc chống ha huyết áp đang uống: ngưng dùng nicardipin hoặc giảm liều khi bắt đầu dùng đồng thời với một thuốc uống thích hợp. Khi bắt đầu điều trị bằng thuốc hạ huyết áp dạng uống, cần lưu ý đến việc thuốc uống bị chậm khởi phát. Tiếp tục theo dõi huyết áp bằng monitor cho đến khi có được tác dụng mong muốn.
Có thể chuyển sang điều trị bằng đường uống với nicardipin viên nén 20 mg ở liều 60 mg/ngày chia làm 3 lần, hoặc nicardipin 50 mg viên phóng thích kéo dài ở liều 100 mg/ngày chia làm 2 lần.
Bệnh nhân cao tuổi
Các nghiên cứu lâm sàng về nicardipin không thu nhận đủ số bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên đế xác định liệu họ có đáp ứng một cách khác hơn so với các đối tượng còn trẻ hay không.
Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của nicardipin vì sự suy giảm chức năng thận và/hoặc gan. Nên dùng nicardipin truyền tĩnh mạch liên tục bắt đầu với liều 1 đến 5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
Phụ nữ có thai
Nên dùng nicardipin truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ lúc ban đầu 1 đến 5 mg/giờ tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ.
Trong điều trị tiền sản giật, liều dùng thường không vượt quá 4 mg/giờ. Tốc độ tối đa không được quá 15 mg/giờ. (Xem các mục Cảnh báo đặc biệt và Thận trọng khi dùng, Phụ nữ có thai và cho con bú và Tác dụng không mong muốn)
Suy gan
Phải thận trọng khi dùng nicardipin trên những bệnh nhân này. Nicardipin được chuyển hóa ở gan, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi bị suy gan hoặc có giảm lưu lượng máu qua gan.
Suy thận
Phải thận trọng khi dùng nicardipin trên nhũng bệnh nhân này. Trên một số bệnh nhân suy thận trung bình, đã quan sát thấy độ thanh thải toàn thân thấp hon và diện tích dưới đường cong (AUC) cao hơn một cách có ý nghĩa. Vì vậy, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi bị suy thận.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả trên trẻ nhẹ cân lúc sinh, trẻ sơ sinh, trẻ còn bú mẹ và trẻ em chưa được chứng minh.
Chỉ sử dụng nicardipin trong trường hợp tăng huyết áp đe dọa tính mạng tại phòng chăm sóc tích cực nhi khoa hoặc trong phòng hậu phẫu.
Liều ban đầu: Trong trường hợp khẩn cấp, liều ban đầu được khuyên dùng là 0,5 đến 5 mcg/kg/phút
Liều duy trì: Liều duy trì được khuyên dùng là 1 đến 4 mcg/kg/phút.
Phải thận trọng khi dùng nicardipin trên trẻ em bị suy thận. Trong trường hợp này, chỉ được dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
Chống chỉ định sử dụng Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Thuốc CoAprovel 150mg/12,5mg là gì
CoAprovel 150mg/12,5mg là thuốc kê đơn, sử dụng theo chỉ dẫn...
0₫
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Tiền sử quá mẫn với nicardipin hoặc với một trong các thành phần thuốc
Hẹp van động mạch chủ nặng
Đau thắt ngực không ổn định
Trong vòng 8 ngày sau nhồi máu cơ tim.
Tăng huyết áp bù trừ, như trường hợp shunt động – tĩnh mạch hoặc hẹp eo động mạch chủ
Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Trong quá trình sử dụng Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Thận trọng
Giảm huyết áp nhanh dưới tác dụng của thuốc có thể dẫn đến hạ huyết áp toàn thân và nhịp tim nhanh phản xạ. Nếu xuất hiện một trong hai trường hợp trên khi dùng nicardipin, cân nhắc giảm một nửa liều dùng hoặc ngưng truyền.
Việc tiêm tĩnh mạch trực tiếp (liều bolus) hoặc dùng đường tĩnh mạch không được kiểm soát bằng bơm tiêm điện hoặc bơm tiêm tự động không được khuyến nghị và có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng, đặc biệt là trên người cao tuổi, trẻ em, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan và phụ nữ mang thai.
Suy tim
Phải thận trọng khi dùng nicardipin trên bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc phù phổi, đặc biệt là bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc chẹn bêta, vì nguy cơ làm cho suy tim nặng thêm.
Bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ
Nicardipin bị chống chỉ định trong đau thắt ngực không ổn định và trong thời kỳ ngay sau nhồi máu cơ tim (xem mục Chống chỉ định)
Phải thận trọng khi dùng nicardipin trên bệnh nhân nghi có thiếu máu cục bộ do nguyên nhân động mạch vành. Đôi khi, bệnh nhân bị tăng tần suất, kéo dài thời gian hoặc tăng độ nặng của đau thắt ngực khi khởi đầu điều trị hoặc khi tăng liều, hoặc trong khi điều trị với nicardipine.
Bệnh nhân tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Có báo cáo cho thấy nicardipin liều cao dùng đường tĩnh mạch có thể làm nặng thêm tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và chỉ số tuần hoàn bằng hệ cửa chủ trên bệnh nhân xơ gan.
Phụ nữ mang thai
Vì nguy cơ hạ huyết áp nặng ở người mẹ và nguy cơ tử vong do thiếu ôxy ở bào thai, việc hạ áp phải diễn ra từ từ và luôn luôn được theo dõi chặt chẽ bằng monitor. Do có thể có nguy cơ phù phổi hoặc hạ áp quá mức, phải thận trọng khi sử dụng đồng thời với magnesium sulfat.
Bệnh nhân có tiền sử rối lọan chức năng gan hoặc suy gan
Đã có báo cáo về một số hiếm trường hợp bất thường chức năng gan có thể liên quan với việc sử dụng nicardipin. Các nhóm có nguy cơ cao là bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng gan hoặc bệnh nhân có suy gan khi bắt đầu điều trị nicardipin.
Bệnh nhân sẵn có tăng áp lực nội so
Phải theo dõi áp lực nội sọ để có thể tính ra áp lực tưới máu não.
Bệnh nhân tai biến mạch máu não
Phải thận trọng khi dùng nicardipin trên bệnh nhân nhồi máu não cấp tính. Các cơn tăng huyết áp thường đi kèm với tai biến mạch máu não không phải là một chỉ định để điều trị chống tăng áp khẩn cấp. Việc sử dụng thuốc hạ huyết áp không được khuyên dùng trong trường hợp tai biến mạch máu não thiếu máu cục bộ, trừ khi cơn tăng huyết áp cản trở việc sử dụng một điều trị thỏa đáng (ví dụ thuốc tan huyết khối) hoặc trong trường hợp có tổn thương cơ quan đích khác có nguy cơ gây tử vong trước mắt.
Thận trọng khi dùng
Phối hợp với thuốc chẹn beta
Cần thận trọng khi dùng nicardipin phối hợp với thuốc chẹn bêta trên bệnh nhân bị suy giảm chức năng tim. Trong trường hợp ấy, phải chỉnh liều thuốc chẹn bêta tùy theo tình hình lâm sàng của từng bệnh nhân. (Xem mục Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của nicardipin dùng đường tĩnh mạch chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên trẻ còn bú hoặc trẻ em, vì vậy cần thận trọng đặc biệt ở các đối tượng này (xem mục Liều dùng và đường dùng).
Vì có sự hiện diện của sorbitol, thuốc này bị chống chỉ định trong trường hợp không dung nạp fructose (một loại rối loạn chuyển hóa có tính di truyền).
Phản ứng tại chỗ tiêm
Có thể xảy ra các phản ứng tại chỗ truyền, đặc biệt là khi dùng thuốc kéo dài và dùng đường truyền tĩnh mạch ngoại biên. Nên thay đổi vị trí tiêm truyền trong trường hợp nghi ngờ kích ứng tại chỗ tiêm. Sử dụng đường tĩnh mạch trung tâm hoặc một dung dịch loãng hơn có thể làm giảm nguy cơ xảy ra phản ứng tại chỗ tiêm.
Sử dụng Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Các dữ liệu dược động học hạn chế cho thấy nicardipin dùng đường tĩnh mạch không bị tích lũy; thuốc ít đi qua hàng rào nhau thai.
Trong thực hành lâm sàng, sử dụng nicardipin trong 6 tháng đầu thai kỳ ở một số ít trường hợp mang thai cho đến nay không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng đặc biệt nào về tính sinh quái thai hoặc độc cho thai.
Sử dụng nicardipin để điều trị tiền sản giật nặng trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể có tiềm năng gây ra tác dụng giảm co tử cung có thể cản trở sự chuyển dạ tự nhiên.
Phù phổi cấp đã được ghi nhận khi dùng nicardipin như một thuốc giảm co tử cung trong thai kỳ (xem mục Tác dụng không mong muốn), nhất là trong trường hợp đa thai (song thai hoặc nhiều hơn), bằng đường tĩnh mạch và/hoặc khi dùng đồng thời với thuốc chủ vận bêta-2. Không được dùng nicardipin trong trường hợp đa thai cũng như trên thai phụ có vấn đề về tim mạch, trừ khi không có bất kỳ thuốc thay thế nào khác có thể dùng được.
Nuôi con bằng sữa mẹ
Nicardipin và những chất chuyển hóa của nó được bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ rất thấp. Không có đủ thông tin về ảnh hưởng của nicardipin trên trẻ sơ sinh/trẻ còn bú. Không được dùng nícardipìn trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
Ảnh hưởng của Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không áp dụng
Tương tác, tương kỵ của Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Tăng tác dụng giảm co cơ tim
Nicardipin có thể làm tăng tác dụng giảm co cơ tim của thuốc chẹn bêta và dẫn đến suy tim trên bệnh nhân có suy tim tiềm ẩn hoặc không được kiểm soát (xem mục Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Digoxin
Các nghiên cứu dược động học chứng minh rằng nicardipin làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương. Phải theo dõi nồng độ digoxin khi bắt đầu điều trị đồng thời với nicardipin.
Dantrolene
Trong các nghiên cứu trên động vật, sử dụng verapamil và dantrolene đường tĩnh mạch dẫn đến rung thất gây tử vong. Vì vậy, việc phối hợp thuốc ức chế kênh calci và dantrolene có nguy hiểm tiềm tàng.
Magnesium
Do có nguy cơ cao gây phù phổi và giảm huyết áp quá mức, phải thận trọng khi sử dụng đồng thời với magnesi sulfat (xem mục Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Chất cảm ứng và chất ức chế cytochrom CYP3A4
Nicardipin được chuyển hóa bởi cytochrome P450 3A4. Việc sử dụng đồng thời các chất cảm ứng CYP 3A4 (như carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, primidone và rifampicin) có thể làm giảm nồng độ nicardipin trong huyết tương.
Sử dụng đồng thời các chất ức chế enzym CYP3A4 (như cimetidin, itraconazole và nước ép bưởi) có thể làm tăng nồng độ nicardipin trong huyết tương. Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế kênh calci và itraconazole cho thấy tăng nguy cơ tác dụng ngoại ý, đặc biệt là phù do giảm chuyển hóa thuốc ức chế kênh calci ở gan.
Sử dụng đồng thời nicardipin với cyclosporin, tacrolimus hoặc sirolimus dẫn đến tăng nồng độ cỵclosporin/tacrolimus trong huyết tương. Phải theo dõi nồng độ các thuốc trong máu, và nếu cần phải giảm liều thuốc ức chế miễn dịch và/hoặc nicardipin.
Thuốc ức chế thần kinh-cơ cạnh tranh
Các dữ liệu hạn chế gợi ý rằng nicardipin, giống như các thuốc ức chế kênh calci khác, làm tăng blốc dẫn truyền thần kinh-cơ, có lẽ qua một tác động trên vùng sau xi-náp. Sử dụng đồng thời nicardipin có thể làm giảm liều vecuronium cần tiêm tuyền. Tác dụng đối kháng bloc dẫn truyền thần kinh-cơ của neostigmin dường như không bị ảnh hưởng bởi việc tiêm truyền nicardipin. Không cần bất kỳ một sự theo dõi bổ sung nào.
Nguy cơ công lực tác dụng hạ huyết áp
Những thuốc có khả năng tăng cường tác dụng chống tăng áp của nicardipin khi được sử dụng đồng thời gồm có baclofene, thuốc chẹn alpha, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc an thần kinh, thuốc họ á phiện và amifostin.
Thuốc mê dạng hít
Sử dụng đồng thời nicardipin với thuốc mê dạng hít có thể gây ra một tác dụng hạ áp cộng lực hoặc hiệp lực, thuốc mê cũng ức chế sự gia tăng tần số tim do phản xạ thụ thể áp lực liên quan với các thuốc giãn mạch ngoại biên. Dữ liệu lâm sàng hạn chế gợi ý rằng ảnh hưởng của thuốc mê dạng hít (ví dụ isofluran, sevofluran và enfluran) trên nicardipin dường như chỉ ở mức trung bình.
Giảm tác dụng chống tăng áp
Nicardipin dùng phối hợp với các corticosteroid đường tĩnh mạch và tetracosactide (trừ hydrocortisone được dùng như một điều trị thay thế trong bệnh Addison) có thể dẫn đến giảm tác dụng chống tăng áp.
Xin vui lòng báo cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn vừa hoặc đang dùng các thuốc khác, kể cả các thuốc không kê đơn và thuốc có nguồn gốc dược liệu.
Tương kỵ:
Theo các nghiên cứu chưa đầy đủ về tính tương hợp lý hóa, không được pha thuốc này với bất kỳ thuốc nào khác ngoại trừ những dung dịch được đề cập trong mục Liều dùng và Cách dùng.
Tác dụng phụ của thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Trong quá trình sử dụng Nicardipine Aguettant 10mg/10ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tóm tắt đặc tính an toàn
Đa số các tác dụng không mong muốn của nicardipin là hậu quả của tác dụng giãn mạch của Nicardipine. Những tác dụng thường gặp nhất là nhức đầu, chóng mặt, phù ngoại biên, đánh trống ngực và các cơn đỏ phừng
Bằng danh mục các tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây đã được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng và/hoặc sau khi thuốc được bán trên thị trường và dựa trên dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng, và được xếp theo hệ cơ quan MedDRA. Các loại tần suất được qui định theo qui ước sau đây: Rất hay gặp: (>1/10); hay gặp: (> 1/100 đến <1/10); ít gặp: (> 1/1,000 đến <1/100); hiếm gặp: (> 1/10,000 đến <1/1,000); rất hiếm: (<1/10,000), và không được xác định (không thể ước lượng dựa trên cơ sở dữ liệu hiện có).
Hệ cơ quan
Tần suất
Rối loạn huyết học và hệ bạch huyết
Tần suất không được xác định — giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ thần kinh
Rất hay gặp – nhức đầu
Hay gặp – chóng mặt
Rối loạn tim
Hay gặp – phù chi dưới, đánh trống ngực
Hay gặp – hạ huyết áp, nhịp tim nhanh
Tần suất không được xác định – blốc nhĩ-thất, đau thắt ngực
Rối loạn mạch máu
Hay gặp — hạ huyết áp thế đứng
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Tần suất không được xác định – phù phổi
Rối loạn tiêu hóa
Hay gặp – buồn nôn, ói mửa
Tần suất không được xác định – liệt ruột
Rối loạn gan mật
Tần suất không được xác định – tăng men gan
Rối loạn da và mô dưới da
Hay gặp – cơn đỏ phừng
Tần suất không được xác định – đỏ da
Rối loạn toàn thân và các bất thường ở chỗ tiêm
Tần suất không được xác định – viêm tĩnh mạch
Các trường hợp cũng được ghi nhận khi dùng như một thuốc giảm co tử cung trong thai kỳ (xem mục Phụ nữ có thai và cho con bú).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc, kể cả những tác dụng không mong muốn chưa được liệt kê trong đơn này.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng
Quá liều nicardipin chlorhydrat có thể dẫn đến các triệu chứng hạ huyết áp đáng kể, nhịp tim chậm, đánh trống ngực, con đỏ phừng, buồn ngủ, trụy tim mạch, phù ngoại biên, lơ mơ, rối loạn diễn đạt và tăng đường huyết. Ở động vật nghiên cứu, quá liều cũng dẫn đến các bất thường chức năng gan có thể hồi phục, hoại tử gan dạng ổ lác đác và bloc dẫn truyền nhĩ – thất tiến triển.
Xử trí
Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp thường qui bao gồm theo dõi chức năng tim và hô hấp. Ngoài những biện pháp nâng đỡ toàn thân, các dung dịch calci dùng đường tĩnh mạch và thuốc vận mạch được chỉ định trên lâm sàng đối với bệnh nhân có biểu hiện của tác dụng chẹn dòng calci đi vào tế bào. Hạ huyết áp nặng có thể điều trị bằng cách truyền tĩnh mạch một dung dịch bù lại thể tích tuần hoàn và tư thế nằm ngửa kê chân cao
Không thể loại trừ nicardipin bằng cách thẩm phân máu.
Khi nào cần tham vấn bác sỹ
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.
Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý – trị liệu: thuốc ức chế calci chọn lọc có tác dụng mạch máu, mã số ATC:C08CA04
Nicardipin là thuốc ức chế kênh calci chậm thế hệ thứ hai thuộc nhóm phenyl-dihydropyridin. Nicardipin có tính chọn lọc cao đối với kênh calci týp L của cơ trơn mạch máu hơn là đối với tế bào cơ tim. Ở những nồng độ rất thấp, thuốc ức chế sự thâm nhập calci vào trong tế bào. Tác động này được thể hiện nổi trội ở cơ trơn động mạch. Điều này được phản ánh bởi những thay đổi tương đối quan trọng và nhanh chóng của huyết áp, với những thay đổi không đáng kể của sức co cơ tim (tác dụng phản xạ thụ thể áp lực).
Khi dùng đường toàn thân, nicardipin là một thuốc giãn mạch mạnh làm giảm tổng kháng lực ngoại biên và hạ thấp huyết áp. Tần số tim gia tăng thoáng qua; cung lượng tim tăng cao và kéo dài vì giảm hậu tải.
Trên người, khi thuốc được dùng cấp thời cũng như kéo dài, tác động giãn mạch xảy ra trên các thân động mạch nhỏ và lớn, làm tămg cung lượng và cải thiện độ chun giãn động mạch. Kháng lực mạch máu thận giảm.
Đặc tính dược động học
Phân bố
Nicardipin gắn với các protein huyết tương với tỉ lệ cao, trên một dải nồng độ rộng.
Chuyển hóa
Nicardipin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4. Các nghiên cứu trên người ở liều duy nhất hoặc liều lặp lại 3 lần/ngày trong 3 ngày, cho thấy dưới 0,03% nicardipin ở dạng không thay đổi được tìm thấy trong nước tiểu sau khi uống hoặc truyền tĩnh mạch. Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu ở người là một glucuronide của dạng hydroxy, được hình thành do phản ứng ôxy-hóa tách nhóm N-methylbenzyl và ôxy-hóa vòng pyridin.
Bài tiết
Trong 96 giờ sau khi dùng đồng thời một liều tĩnh mạch nicardipin được đánh dấu đồng vị phóng xạ và một liều uống 30 mg cách mỗi 8 giờ, 49% lượng hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 43% trong phân. Không tìm thấy sản phẩm đã dùng nào trong nước tiểu dưới dạng nicardipin không thay đổi. Sau một liều tĩnh mạch, thuốc được thải trừ qua ba pha, với thời gian bán thải lần lượt là: alpha 6,4 phút, beta 1,5 giờ, gamma 7,9 giờ.
Suy thận
Dược động học của nicardipin dùng đường tĩnh mạch đã được nghiên cứu trên người bị suy thận nặng cần thẩm phân máu (thanh thải creatinin < 10 ml/phút), suy thận nhẹ/trung bình (thanh thải creatinin 10-50 ml/phút) và chức năng thận bình thường (thanh thải creatinin >50 ml/phút). Ờ trạng thái cân bằng, Cmax và AUC cao một cách có ý nghĩa và thanh thải thấp có ý nghĩa trên các đối tượng suy thận nhẹ/trung bình so với đối tượng có chức năng thận bình thường. Không có sự khác biệt có ý nghĩa trong các thông số dược động học chính giữa người có rối loạn chức năng thận nặng và người có chức năng thận bình thường (xem mục Lưu ý đặc biệt và Thận trọng khi dùng).
DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG
Trên động vật, nicardipin được chứng minh là được tiết vào sữa của con vật cái cho con bú. Các nghiên cứu trên động vật báo cáo sự bài tiết sản phẩm trong sữa mẹ. Trong các nghiên cứu trên động vật dùng liều cao trong giai đoạn cuối thai kỳ, báo cáo cho thấy tăng tỉ lệ tử vong bào thai, các rối loạn sinh đẻ, nhẹ cân nặng lúc sinh và chậm tăng cân sau sinh. Tuy nhiên, không có báo cáo nào về độc tính sinh sản.
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Không nên dùng thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Mô tả Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch. Được bao ngoài là hộp giấy carton màu trắng có những chấm tròn màu xanh. Tên sản phẩm màu đen. Phía dưới ghi hàm lượng của thuốc màu trắng, bao trong ô vuông đỏ. 2 bên ghi công thức, tá dược, cách dùng, công ty sản xuất.
Lý do nên mua Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml tại nhà thuốc
Cam kết sản chính hãng.
Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.
Hướng dẫn bảo quản
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
Thời hạn sử dụng Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
2 năm kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Quy cách đóng gói sản phẩm
Hộp 10 ống x 10ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền.
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml mua ở đâu
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml giá bao nhiêu
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 12.500đ/ hộp 10 ống. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế
Số đăng ký lưu hành: VN-19999-16
Đơn vị sản xuất và thương mại
Công ty Laboratoire Aguettant
Địa chỉ: Parc Scientifique Tony Garnier, 1 rue Alexander Fleming, 69007-Lyon Pháp
Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.
Nguyễn Trần Quốc Duy Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Mk đã nhận đc hàng Đóng gói sản phẩm khá ổn áp chất lượng sản phẩm tuyệt vời
Nguyễn Trọng Triết Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sản phẩm tốt, xài ok, sẽ mua ủng hộ lần tới