Xuất xứ | Hungary |
Quy cách | Hộp 4 vỉ x 14 viên |
Thương hiệu | Egis Pharmaceuticals |
Noclaud 50mg được nhập khẩu từ Hungary, cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén với công dụng cải thiện khoảng cách đi bộ tối đa và không đau ở người mắc chứng đau cách hồi.
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Noclaud 50mg có hoạt chất chính là cilostazol, thuộc nhóm thuốc chống huyết khối, chống kết tập tiểu cầu giúp cải thiện khả năng gắng sức khoảng cách đi bộ. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Noclaud 50mg được chỉ định để cải thiện khoảng cách đi bộ tối đa và không đau ở bệnh nhân mắc chứng đau cách hồi mà không đau lúc nghỉ và không có hoại tử tổ chức ngoại biên (bệnh động mạch ngoại biên Fontaine giai đoạn II).
Cilostazol là lựa chọn thứ hai cho những bệnh nhân đã thực hiện thay đồi lối sống (bao gồm ngừng hút thuốc và luyện tập điều độ) và các biện pháp can thiệp thích hợp khác nhưng vẫn không cải thiện các triệu chứng đau cách hồi.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nén Noclaud 50mg có chứa những thành phần chính như là:
Cilostazol 50 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, tinh bột ngô, calci carmellose, hypromellose 2910, magnesi stearat.
Thuốc Noclaud 50mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp.
Nên dùng cilostazol 30 phút trước khi ăn sáng và ăn tối, sử dụng cilostazol cùng với thức ăn làm tăng nồng độ đỉnh trong máu (Cmax) của cilostazol, có thể gây tăng tẩn suất xảy ra các tác dụng không mong muốn.
Liều khuyến cáo cilostazol là 100 mg ngày 2 lần.
Cilostazol cán được sử dụng bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh đau cách hồi (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Các bác sĩ phải đánh giá lại tình trạng bệnh nhân sau 3 tháng điểu trị để ngừng cilostazol nếu không đạt được hiệu quá điều trị hoặc các triệu chứng không được cải thiện.
Bệnh nhân được điều trị bang cilostazol cán tiếp tục thực hiện thay đổi lối sống (ngừng hút thuốc và luyện tậpl và sử dụng các thuốc khác (như hạ lipid máu và chống kết tập tiểu cầu) đề làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch. Cilostazol không thay thế được cho các trị liệu này.
Nên giảm liều xuống 50 mg ngày 2 lần ở nhửng bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, như một số macrolid, các thuốc kháng nấm nhóm azol, các chất ức chế protease, hoặc thuốc ức chế mạnh CYP2C19 như omeprazol (xem mục Cảnh báo và thận trọng và mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của cilostazol ở trẻ em chưa được nghiên cứu.
Người già
Không có yêu cáu đặc biệt về liều dùng cho người già.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Chưa có dữ liệu về việc dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng hoặc vừa. Do cilostazol được chuyển hóa mạnh bởi các men gan nên không dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng hoặc vừa.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân có thanh thải creatinin > 25 ml/phút. Chống chỉ định dùng cilostazol cho bệnh nhân có thanh thải creatinin ≤ 25 ml/phút.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Suy thận nặng: thanh thải creatinin ≤ 25 ml/phút
Mẫn cảm với cilostazol hoặc bất kỳ thành phán nào của thuốc
Suy tim sung huyết
Suy gan nặng hoặc vừa
Bệnh nhân có khuynh hướng dễ chảy máu như loét dạ dày tiến triển, mới bị xuất huyết não (trong vòng 6 tháng), bệnh võng mạc tăng sinh do đái tháo đường, tăng huyết áp không được kiểm soát tốt).
Phụ nữ có thai
Bệnh nhân có tiền sử rối loạn nhịp nhanh nghiêm trọng.
Bệnh nhân có tiền sử nhịp nhanh thất, rung thất, ngoại tâm thu thất đa ổ có hay không được điều trị thích hợp, bệnh nhân có khoáng QTC kéo dài
Bệnh nhân đau thất ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim hoặc đã can thiệp mạch vành trong vòng 6 tháng gần đây.
Bệnh nhân đang sử dụng đóng thời từ hai thuốc chống đông máu hoặc chống kết tập tiểu cầu trở lên (như acid acetylsalicylic, clopidogrel, heparin, warfarin, acenocoumarol, dabigatran, rivaroxaban hoặc apixaban)
Trong quá trình sử dụng Noclaud 50mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Dựa trên cơ chế tác dụng, cilostazol có thể gây nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp nhanh và/hoặc tụt huyết áp. Sự gia tăng nhịp tim do dùng cilostazol là khoảng 5-7 nhịp/phút; ở những bệnh nhân có nguy cơ, ảnh hưởng này có thể gây ra cơn đau thắt ngực. Bệnh nhân có nguy cơ cao xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng do tăng nhịp tim, chẳng hạn bệnh nhân có bệnh mạch vành ổn định, cần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị với cilostazol. Chống chỉ định dùng cilostazol cho bệnh nhân đau thất ngực không ổn định, hoặc nhồi máu cơ tim/ can thiệp mạch vành trong vòng 6 tháng gần đây, hoặc có tiền sử loạn nhịp nhanh nghiêm trọng (xem mục Chống chỉ định).
Chỉ sử dụng cilostazol ở những bệnh nhân đã thực hiện biện pháp thay đổi lối sống (luyện tập, ăn uống điểu độ và ngừng hút thuốc) nhưng vẫn không cải thiện bệnh.
Sự phù hợp của việc điều trị bằng cilostazol cần được xem xét một cách cẩn thận cùng với các lựa chọn điéu trị khác như tái phân bố mạch.
Không sử dụng cilostazol cho những bệnh nhân rối loạn nhịp tim nghiêm trọng (nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp), đau thất ngực không ổn định, có cơn đau tim, bệnh nhân đã phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
Cần thận trọng khi sử dụng cilostazol cho bệnh nhân chuyển vị tâm nhi hoặc tâm thất và bệnh nhân rung hoặc cuống nhĩ.
Do tác dụng ức chế kết tập tiểu cẩu cùa cilostazol, nguy cơ chảy máu tăng lên khi có phẫu thuật (bao gổm các biện pháp xâm lấn nhô như nhổ răng). Nếu bệnh nhân phải trải qua mổ phiên và không cần thiết phải chống két tập tiểu cẩu, nên ngừng cilostazol 5 ngày trước khi phẫu thuật.
Bệnh nhân cần được cảnh báo để báo cáo bất kỳ dấu hiệu chảy máu hoặc dễ bị bầm tím trong khi điều trị. Trong trường hợp chày máu võng mạc, cẩn ngưng sử dụng cilostazol. Xem mục Chống chỉ định và mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác để biết thêm thông tin vé nguy cơ chảy máu.
Trong trường hợp bệnh nhân dùng các chất ức chế mạnh CYP3A4 hoặc CYP2C19, nồng độ cilostazol trong huyết thanh tăng lên. Trong những trường hợp này, khuyến cáo dùng liều cilostazol 50 mg ngày 2 lán (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác để biết thêm thông tin).
Hiếm khi hoặc rất hiếm có các báo cáo bất thường huyết học bao gổm giảm tiểu cầu, giảm bạch cáu, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cẩu và thiếu máu bất sân (xem mục Tác dụng không mong muốn). Hầu hết các bệnh nhân hồi phục khi ngưng sử dụng cilostazol. Tuy nhiên, một số trường hợp giảm toàn thể huyết cầu và thiếu máu bất sản đã gây tử vong. Ngoài việc báo cáo tình trạng chây máu và dễ bầm tím, bệnh nhân cần được cảnh báo để báo cáo kịp thời các dấu hiệu khác cũng có thể là biểu hiện sớm của loạn thể dịch máu như sốt và đau họng. Cần tiến hành kiểm tra công thức máu toàn phán khi có nghi ngờ nhiễm khuẩn hoặc khi có bất kỳ bang chứng lâm sàng khác của loạn thể dịch máu. Cần ngưng sử dụng cilostazol ngay lập tức nếu có bằng chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm huyết học bất thường.
Cẩn thận trọng khi dùng đóng thời với bất kỳ thuốc nào khác có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu (xem mục Chống chỉ định và mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Cần thận trọng khi dùng đóng thời cilostazol với bất kỳ thuốc nào khác có khả năng làm giảm huyết áp do có khả năng xảy ra hạ huyết áp cộng hưởng do nhịp tim nhanh phản xạ (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản:
Trong các nghiên cứu trên động vật, cilostazol không gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Phụ nữ có thai:
Chưa có các dử liệu đẩy đủ về việc sử dụng cilostazol cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính với sinh sản (xem mục Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Nguy cơ có thể xảy ra cho con người chưa được biết. Không được dùng cilostazol trong thời gian mang thai (xem mục Chống chỉ định).
Phụ nữ cho con bú:
Trong các nghiên cứu trên động vật, cilostazol được tiết vào sữa động vật mẹ. Chưa biết liệu thuốc có được tiết vào sữa người mẹ hay không. Do nguy cơ gây hại cho trẻ bú mẹ, không dùng cilostazol khi đang cho con bú
Cilostazol có thể gây chóng mặt và bệnh nhân nên được cảnh báo cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Acid acetylsalicylic (ASA)
Sử dụng đồng thời ASA và cilostazol ngắn hạn (< 4 ngày) ex vivo làm tăng 23-25% tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do ADP khi so sánh với sử dụng ASA đơn độc.
Không có xu hướng rõ ràng về sự tăng tần suất xảy ra tác dụng phụ xuất huyết ở bệnh nhân sử dụng đồng thời cilostazol và ASA so với bệnh nhân dùng giả dược và liều tương đương ASA.
Các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu
Cilostazol là một chất ức chế PDE III có tác dụng ức chế tiểu cầu. Trong một nghiên cứu lâm sàng ở người tình nguyện khỏe mạnh, dùng cilostazol với liều 150 mg ngày 2 lán trong 5 ngày không gây kéo dài thời gian chảy máu.
Các thuốc chống đông máu dạng uống nhu warfarin
Trong một nghiên cứu lâm sàng với liều duy nhất, không quan sát thấy sự ức chế chuyển hóa warfarin hoặc ảnh hưởng đến các thông số đông máu (PT, aPTT, thời gian chảy máu). Tuy nhiên, cán thận trọng ở bệnh nhân sử dụng đóng thời cilostazol và bất kỳ thuốc chống đông máu nào, cán theo dõi thường xuyên để giảm nguy cơ chảy máu.
Cilostazol chống chỉ định ở những bệnh nhân đang sử dụng đồng thơi từ hai thuốc chống đông máu/ chống kết tập tiểu cầu trở lên (xem mục Chống chỉ định)
Clopidogrel và các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác
Sử dụng đóng thời cilostazol và clopidogrel không có bất kỳ ảnh hưởng đến số lượng tiểu cầu, thời gian prothrombin (PT) hoặc thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT). Trong nghiên cứu này, tất cả những người khỏe mạnh có thời gian chảy máu kéo dài khi dùng clopidogrel đơn độc và đổng thời vơi cilostazol không làm tăng đáng kể thời gian cháy máu. Cẩn thận trọng khi sử dụng đổng thời cilostazol với bất kỳ thuốc nào có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Cần xem xét theo dõi thời gian chảy máu sau mỗi khoảng thời gian điều trị. Cilostazol chống chỉ định ở những bệnh nhân đang sử dụng đóng thời từ hai thuốc chống đông máu/ chóng kết tập tiểu cầu trở lên (xem mục Chống chỉ định). Trong thử nghiệm CASTLE, có sự gia tăng tỷ lệ xuất huyết khi sử dụng đóng thời clopidogrel, ASA và cilostazol.
Các chất nên enzym cytochrome P-450
Cilostazol làm tăng 70% AUG của lovastatin (chất nén nhạy cảm cho CYP3A4) và acid P-hydroxy của nó.
Cẩn thận trọng khi sử dụng đổng thời cilostazol với các chất nén CYP3A4 có khoảng điếu trị hẹp (ví dụ cisaprid, halofantrin, pimozid, dẫn xuất nấm cựa gà), cán thận trọng khi dùng đổng thời với các thuốc statin được chuyển hóa bởi CYP3A4 như simvastatin, atorvastatin, lovastatin.
Các thuốc ứ chế enrym cytochrome P-450 (CYP)
Cilostazol được chuyển hóa mạnh bởi các enzym CYP, đặc biệt là CYP3A4 và CYP2C19 và ít hơn là CYP1A2. Chất chuyển hóa dehydro, có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu mạnh gấp 4-7 lần so với cilostazol được tạo thành chủ yếu bởi CYP3A4. Chất chuyển hóa 4 -trans-hydroxy, có tác dụng dược lý bằng một phần năm của cilostazol, được tạo thành chủ yếu bởi CYP2C19. Do đó, các thuốc ức chế CYP3A4 (chẳng hạn một số macrolid, các thuốc kháng nấm nhóm azol, các chất ức chế protease) hoặc CYP2C19 (như thuốc ức chế bơm proton – PPIs) làm tăng hoạt tính dược lý và có thể tâng cường tác dụng không mong muốn của cilostazol. Do đó, bệnh nhân dùng đóng thời các thuốc ức chế CYP3A4 hoặc CYP2C19 mạnh nên dùng liều 50 mg ngày 2 lần (xem mục Liều dùng và cách dùng). Sử dụng cilostazol với erythromycin (một chất ức chế CYP3A4) làm tăng AUC của cilostazol 72%, kèm theo tăng 6% AUC của chất chuyển hóa dehydro và tăng 119% AUC của chất chuyển hóa 4-trans-hydroxy. Dựa trên AUC, hoạt tính dược lý tổng thể của cilostazol tăng 34% khi dùng đồng thời với erythromycin. Dựa trên những dữ liệu này, liều khuyến cáo của cilostazol là 50 mg ngày 2 lần khi dùng đổng thời với erythromycin và thuốc tương tự (như clarithromycin).
Dùng đồng thời ketoconazol (một chất ức chế CYP3A4) với cilostazol làm tăng 117% AUG của cilostazol, kèm theo giảm 15% AUG của chất chuyển hóa dehydro và tăng 87% AUG cũa chất chuyển hóa 4 -trans-hydroxy. Dựa trên AUC, hoạt tính dược lý tổng thể của cilostazol tăng 35% khi dùng đồng thời với ketoconazol. Dựa trên những dữ liệu này, liều khuyến cáo của cilostazol là 50 mg ngày 2 lần khi dùng đồng thời với ketoconazol và các thuốc tương tự (như itraconazol).
Dùng cilostazol với diltiazem (một chất ức chế yếu CYP3A4) làm tăng AUG của cilostazol 44% kèm theo tăng 4% AUG của chất chuyển hóa dehydro và tăng 43% AUG của chất chuyển hóa 4 -trans -hydroxy. Dựa trên AUG, hoạt tính dược lý tổng thể của cilostazol tăng 19% khi dùng đóng thời với diltiazem. Dựa trên những dữ liệu này, không cần thiết phải điều chỉnh liều.
Dùng một liều duy nhất 100 mg cilostazol với 240 ml nước ép bưởi (chất ức chế CYP3A4 ơ ruột) không gây ảnh hưởng đáng kể vé dược động học của cilostazol. Dựa trên những dữ liệu này, không cần phải điều chỉnh liều. Ảnh hưởng lâm sàng của cilostazol vẫn có thể xảy ra khi dùng lượng nước ép bưởi nhiều hơn.
Sử dụng cilostazol với omeprazol (một chất ức chế CYP2C19) làm tăng AUG của cilostazol 22%, kèm theo tăng 68% AUG của chất chuyển hóa dehydro và giảm 36% AUG của chất chuyển hóa 4 -trans-hydroxy. Dựa trên AUG, hoạt tính dược lý tổng thề của cilostazol tăng 47% khi dùng đóng thời với omeprazol. Dựa trên những dữ liệu này, liều khuyến cáo của cilostazol là 50 mg ngày 2 lần khi dùng đồng thời với omeprazol.
Các tương tác khác
Thận trọng khi dùng đóng thời cilostazol với bất kỳ thuốc nào khác có thể gây giảm huyết áp do có khả năng gây hạ huyết áp cộng hưởng với nhịp tim nhanh phản xạ.
Các chất cảm ứng enzym cytochrome P-450
Ảnh hưởng của các chất gây cảm ứng CYP3A4 và CYP2C19 (như carbamazepin, phenytoin, rifampicin và St. John’s wort) lên dược động học của cilostazol chưa được đánh giá. Về mặt lý thuyết, tác dụng kháng tiểu cầu có thể thay đổi và phải được theo dõi cẩn thận khi sử dụng đổng thời cilostazol với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 và CYP2C19.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hút thuốc lá (gây cảm ứng CYP1A2) làm giảm 18% nồng độ cilostazol trong huyết tương.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Noclaud 50mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng là đau đầu (chiếm > 30%), tiêu chảy và phân bất thường (chiếm > 15% mỗi loại). Các tác dụng phụ này thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình và đôi khi thuyên giảm khi giảm liều của thuốc.
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và khi lưu hành được liệt kê trong bảng sau.
Tán suất xảy ra tương đương với:
Rất thường gặp (≥1/10)
Thường gặp (≥1/100 đến <1/10)
Ít gặp (≥1/1000 đến <1/100)
Hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000) Rất hiếm gặp (<1/1000)
Không biết (không thể ước lượng từ các dữ liệu hiện có)
Tần suất của các tác dụng không mong muốn quan sát được khi lưu hành thuốc được coi là không biết (không thể ước lượng từ các dữ liệu hiện có).
Rối loạn hệ máu và bạch huyết | Thường gặp | Bầm máu |
ít gặp | Thiếu máu | |
Hiếm gặp | Kéo dài thời gian chảy máu, tăng tiểu cầu | |
Không biết | Khuynh hương chảy máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cẩu, thiếu máu bất sản | |
Rối loạn hệ miễn dịch | ít gặp | Phân ứng dị ứng |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Thường gặp | Phù (ngoại biên, mặt), chán ăn |
ít gặp | Tăng đương huyết, đái tháo đường | |
Rối loạn tâm thần | ít gặp | Bồn chồn |
Rối loạn hệ thẩn kinh | Rất thường gặp | Đau đầu |
Thường gặp | Chóng mặt | |
ít gặp | Mất ngủ, mơ bất thường | |
Không biết | Liệt, giảm cảm giác | |
Rối loạn mất | Không biết | Viêm kết mạc |
Rói loạn tai và mê đạo | Không biết | Ù tai |
Rối loạn tim | Thường gặp | Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, đau thất ngực, loạn nhịp tim, ngoại tâm thu thất |
ít gặp | Nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, suy tim sung huyết, nhịp tim nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, ngất | |
Rối loạn mạch | ít gặp | Xuất huyết mất, chảy máu cam, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết không xác định nguyên nhân, hạ huyết áp thế đứng |
Không biết | Nóng bừng mặt, tăng huyết áp, hạ huyết áp, xuất huyết não, xuất huyết phổi, xuất huyết cơ, xuất huyết đường hô hấp, xuất huyết dưới da | |
Rối loạn hô hấp, lổng ngực và trung thất | Thường gặp | Viêm mũi, viêm họng |
ít gặp | Khó thở, viêm phổi, ho | |
Không biết | Viêm phổi kẽ | |
Rối loạn tiêu hóa | Rất thường gặp | Tiêu chảy, phân bất thường |
Thường gặp | Buồn nôn và nôn, khó tiêu, đầy hơi, đau bụng | |
ít gặp | Viêm dạ dày | |
Rối loạn gan mật | Không biết | Viêm gan, bất thường chức năng gan, vàng da |
Rối loạn da và mô dưới da | Thường gặp | Phát ban, ngứa |
Không biết | Eczema, ban da, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mề đay | |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | ít gặp | Đau cơ |
Rối loạn thận và tiết niệu | Hiếm gặp | Suy thận, giảm chức năng thận |
Không biết | Đái máu, đái rát | |
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc | Thường gặp | Đau ngực, suy nhược |
ít gặp | ớn lạnh, mệt mỏi | |
Không biết | Sốt, đau | |
Kết quả xét nghiêm | Không biết | Tăng nồng độ acid uric, tăng urê máu, tăng creatinin máu |
Tăng tần suất xảy ra đánh trống ngực và phù ngoại biên đã được báo cáo khi dùng kết hợp cilostazol với các thuốc giãn mạch khác gây nhịp tim nhanh phản xạ như các thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin.
Phản ứng có hại duy nhất dẫn đến ngưng điều trị ở > 3% bệnh nhân sử dụng cilostazol là đau đầu. Các nguyên nhân thường gặp khác dẫn đến ngưng điều trị bao gồm đánh trống ngực và tiêu chảy (tỷ lệ 1,1% cho cả hai trường hợp).
Thực chất cilostazol có làm tăng nguy cơ gây chảy máu và nguy cơ này có thể được tăng cường khi sử dụng đổng thời với bất kỳ thuốc nào khác có cùng nguy cơ này.
Nguy cơ chảy máu ở trong mất có thể cao hơn ử những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường.
Tần suất tiêu chảy và đánh trống ngực tăng lên ở những bệnh nhân trên 70 tuổi.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thông tin về quá liều cấp tính ở người còn hạn chế. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể xảy ra là đau đầu, tiêu chảy, nhịp tim nhanh và loạn nhịp tim.
Bệnh nhân cần được giám sát và điều trị hỗ trợ. Tiến hành gây nôn hoặc rửa dạ dày một cách thích hợp.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược trị liệu: Thuốc chống huyết khối, chống kết tập tiểu cầu không phải heparin.
Mã ATC: B01AC23
Các dữ liệu thu được từ 9 nghiên cứu có kiểm soát giả dược (được tiến hành trên 1634 bệnh nhân sử dụng cilostazol) chứng minh rằng cilostazol cải thiện khả năng gắng sức được đánh giá bởi những thay đổi ở khoảng cách đi bộ tuyệt đối (ACD, hoặc khoảng cách đi bộ tối đa) và khoảng cách đi bộ ban đầu (ICO, hoặc khoảng cách đi bộ không đau) sau khi thử nghiệm máy chạy bộ. Sau điều trị 24 tuần với cilostazol 100 mg ngày 2 lần, ACD tăng trung bình 60,4- 129,1 mét, trong khi ICO trung bình bình tăng 47,3-93,6 mét.
Một phân tích tổng hợp dựa trên sự khác biệt trung bình trên 9 nghiên cứu chỉ ra rang có sự cải thiện tuyệt đối đáng kể là 42 m ở khoảng cách đi bộ tối đa (ACD) khi dùng cilostazol 100 mg ngày 2 lần so với giả dược. Điều này tương ứng với một sự cải thiện tương đối 100% so với giả dược. Hiệu quả này thấp hơn ở bệnh nhân tiểu đường so với những người không bị tiểu đường.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy cilostazol có tác dụng giãn mạch và điều này đã được chứng minh trong các nghiên cứu nhỏ trên người khi đo dòng máu mắt cá chân bằng máy đo biến thiên sức căng. Cilostazol cũng ức chế sự tăng sinh tế bào cơ trơn ở chuột và tế bào cơ trơn của người trong in vitro, và ức chế phản ứng phóng thích tiểu cẩu của yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu và PF-4 ở tiểu cầu người.
Các nghiên cứu ở động vật và ở người [in vivo và ex vivo] cho thấy cilostazol gây ức chế thuận nghịch sự kết tập tiểu cầu. Sự ức chế có hiệu quả chống lại một loạt các tác nhân kết tập tiểu cẩu (bao gồm ứng suất máu, acid arachidonic, collagen, ADP và adrenalin), ở người, tác dụng ức chế kéo dài lên đến 12 giờ, và khi ngừng điều trị bằng cilostazol, tác dụng chống kết tập kéo dài đến 48-96 giờ mà không gây tăng kết tập phản ứng. Tác dụng trên tuần hoàn lipid máu đã được kiểm tra ở bệnh nhân dùng cilostazol. Sau 12 tuần, sử dụng cilostazol 100 mg ngày 2 lần làm giảm triglycerid 0,33 mmol/L (15%) và tăng HDL-cholesterol 0,10 mmol/L (10%) so với giả dược.
Một nghiên cứu giai đoạn IV, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát giả dược đã được tiến hành để đánh giá các ảnh hưởng lâu dài của cilostazol, tập trung vào tỷ lệ tử vong và độ an toàn. Tổng cộng có 1439 bệnh nhân bị đau cách hồi và không có bệnh nhân suy tim đã được điều trị bang cilostazol hoặc giả dược trong thời gian kéo dài đến ba năm. Về tỷ lệ tử vong, tỉ lệ chết quan sát được trong 36 tháng theo phương pháp Kaplan-Meier với thời gian nghiên cứu trung bình 18 tháng là 5,6% (khoảng tin cậy 95% của 2,8 đến 8,4%) đối với cilostazol và 6,8% (khoáng tin cậy 95 % của 1,9 đến 11,5%) đối với giả dược. Điều trị dài hạn với cilostazol không làm tăng mối lo ngại về an toàn của thuốc.
Hấp thu
Sau khi sử dụng đa liều cilostazol 100 mg hai lần mỗi ngày ở những bệnh nhân mấc bệnh mạch máu ngoại biên, trạng thái hấng định đạt được trong vòng 4 ngày.
Phân bố
95-98% cilostazol được gấn kết với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Chất chuyển hóa dehydro và 4-trans-hydroxy gấn kết với protein huyết tương tương ứng là 97,4% và 66%.
Chuyến hóa
Các isoenzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa là cytochrome P-450 CYP3A4, tiếp theo là CYP2C19, và ít hơn là CYP1A2. Hai chất chuyển hóa chính là chất chuyền hóa dehydro có hoạt tính chống kết tập tiểu cầu mạnh gấp 4-7 lần hoạt tính của cilostazol và chất chuyển hóa 4-trans-hydroxy có hoạt tính bằng một phần năm hoạt tính của cilostazol. Nồng độ trong huyết tương (được đo bởi AUC) của chất chuyển hóa dehydro và 4 -trans-hydroxy là xấp xỉ 41% và xấp xỉ 12% nóng độ cilostazol.
Thải trừ
Thời gian bán thải của cilostazol là 10,5 giờ.
Hai chất chuyển hóa chính là dehydro-cilostazol và 4-transhydroxy cilostazol có thời gian bán thải tương tự cilostazol.
Cilostazol được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa và sau đó các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Con đường thải trừ chính là nước tiểu (74%), phán còn lại được đào thải qua phân. Không đo được lượng cilostazol không biến đổi được thải trừ trong nước tiểu, và ít hơn 2% liều dùng được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa dehydro-cilostazol. Khoảng 30% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa 4-trans-hydroxy. Phần còn lại được thải trừ dưới dạng chất chuyền hóa, không quá 5% tổng lượng thải trừ.
Tính tuyến tính/không tuyến tính
Giá trị Cmax của cilostazol và các chất chuyển hóa chính của nó tăng ít hơn so với tỷ lệ tăng liều dùng. Tuy nhiên, giá trị AUC của cilostazol và các chất chuyển hóa của nó tăng xấp xỉ tỷ lệ tăng tương ứng của liều dùng.
Chưa có bằng chứng cho thấy cilostazol gây cảm men gan.
Dược động học cùa cilostazol và các chất chuyển hóa của nó không bị ảnh hưởng đáng kể bởi tuổi tác hoặc giới tính ở những người khỏe mạnh trong độ tuổi từ 50 đến 80.
Suy thận
Ở bệnh nhân bị suy thận nặng, tỷ lệ cilostazol tự do cao hơn 27% và cả Cmax và AUC thấp hơn tương ứng là 29% và 39% so với người có chức năng thận bình thường. Ở bệnh nhân suy thận nặng, giá trị Cmax và AUC của chất chuyển hóa dehydro thấp hơn tương ứng là 41% và 47% so với người có chức năng thận bình thường, ở người suy thận nặng, giá trị Cmax và AUC của 4-trans-hydroxy cilostazol cao hơn tương ứng là 173% và 209%. Không được dùng thuốc này cho bệnh nhân có thanh thải creatinin < 25 ml/phút (xem mục Chống chỉ định).
Suy gan
Không có dữ liệu ở những bệnh nhân suy gan vừa hoặc nặng và do cilostazol được chuyển hóa mạnh bởi các men gan, chống chỉ định dùng cilostazol cho những bệnh nhân này (xem mục Chống chỉ định).
Cilostazol và một số chất chuyển hóa của nó có tác dụng ức chế phosphodiesterase III, ngăn chặn giáng hóa AMP vòng, dẫn đến tăng cAMP trong một loạt các mô bao gồm tiểu cầu và các mạch máu. Cũng như với các thuốc co bóp tim tích cực và giãn mạch khác, cilostazol gây các tổn thương tim mạch ở chó. Các tổn thương này không quan sát thấy ở chuột cống và khỉ và được coi là loài cụ thể. Kiểm tra QTc ở chó và khi cho thấy không có sự kéo dài sau khi dùng cilostazol hoặc chất chuyển hóa của nó.
Các nghiên cứu về đột biến cho kết quả âm tính trong nghiên cứu đột biến gen vi khuẩn, sửa chữa DNA vi khuẩn, đột biến gen tế bào động vật có vú và sai lệch nhiễm sấc thề tủy xương chuột in vivo. Trong các thử nghiệm in vitro trên tế bào buồng trứng chuột đóng Trung Quốc, cilostazol có tác dụng yếu nhưng làm tăng đáng kể tần suất sai lệch nhiễm sắc thể. Không quan sát thấy khả năng gây ung thư trong các nghiên cứu gây ung thư kéo dài hai năm khi cho chuột cống uống liều lên đến 500 mg/kg/ngày, và chuột nhất với liều lên đến 1000 mg/kg/ngày.
Khi cho chuột dùng thuốc trong thời gian mang thai, trọng lượng thai nhi giảm. Ngoài ra, đã ghi nhận sự gia tăng các bất thường bên ngoài, nội tạng và xương của bào thai chuột ở các mức liều cao. Ở mức liều thấp hơn, đã quan sát thấy sự chậm hóa xương. Dùng thuốc ở cuối thai kỳ dẫn đến tăng tần suất thai chết lưu và giảm trọng lượng thai nhi. Đã quan sát thấy sự tăng tần suất chậm hóa xương của xương ức ở thỏ.
Thuốc Noclaud 50mg được bào chế dưới dạng viên nén, viên nén hình tròn, phẳng có gờ vát nghiêng, màu trắng hoặc gần như trắng, đường kính khoảng 6,0 mm, một mặt có chữ E cách điệu, mặt còn lại mã 601, được đựng trong vỉ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng. Mặt trước có in tên thuốc màu đen, phía dưới có viên nén màu trắng, góc dưới có dải màu xanh, phía bên phải có ^ màu xanh, logo thương hiệu EGIS được in màu trắng trên nền xanh và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 2 vỉ x 14 viên hoặc hộp 4 vỉ x 14 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: viên nén.
Thuốc Noclaud 50mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Noclaud 50mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 4 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-21015-18
Công ty sản xuất: Egis Pharmaceuticals Private Limited Company.
Địa chỉ: 1165 Budapest, Bokényfoldi út 118-120 Hungary.
Hungary
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
(5h30 - 23h)
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.