171.000₫
Xuất xứ | Anh Quốc |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | AstraZeneca |
Chuyên mục | Ung thư |
Số đăng ký | VN-19007-15 |
Thuốc Nolvadex – D 20mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Anh và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế. Có tác dụng điều trị ung thư vú
Nội dung chính
Thuốc Nolvadex – D 20mg là thuốc kê đơn, sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Với thành phần dược chất chính là tamoxifen hàm lượng 20mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Có tác dụng điều trị ung thư vú. Thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Nolvadex – D 20mg được chỉ định điều trị: Nolvadex-D được chỉ định trong điều trị ung thư vú.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nén bao phim có chứa thành phần như:
Hoạt chất: Tamoxifen citrat Ph.Eur. 30.4 mg (tương đương với 20mg tamoxifen).
Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, gelatin, croscarmellose natri týp A, magnesi stearat, hydroxypropylmethylcellulose 2910, macrogol 300, titan dioxyd.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Dùng đường uống.
Người lớn (kể cả người cao tuổi): Liều dùng từ 20 đến 40 mg/ngày, uống một lần duy nhất hoặc chia làm hai lần. Liều khuyến cáo là 20mg/ngày. Liều 40mg/ngày chỉ sử dụng khi bệnh nhân không đáp ứng với liều 20mg/ngày.
Sử dụng cho trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng Nolvadex-D cho trẻ em vì hiệu quả và tính an toàn chưa được thiết lập (xem “Đặc tính dược lực học” và “Đặc tính động lực học).
Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Nolvadex – D 20mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Sự gia tăng tần suất rối loạn nội mạc tử cung bao gồm tăng sản, políp, ung thư nội mạc tử cung và sacôm tử cung (hầu hết ở dạng u Mullarian thể hỗn hợp ác tính) đã được ghi nhận là có liên quan đến việc điều trị bằng Nolvadex-D. Cơ chế chưa được biết nhưng có thể liên quan đến đặc tính giống oestrogen của Nolvadex-D. Cần theo dõi ngay các bệnh nhân đã và đang dùng Nolvadex-D có các triệu chứng phụ khoa bất thường, đặc biệt là xuất huyết âm đạo, hoặc có biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, xuất tiết âm đạo và các triệu chứng như đau hoặc nặng vùng chậu.
Một số khối u tiên phát thứ hai xuất hiện ngoài nội mạc tử cung và vú đối diện đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư vú sau khi điều trị bằng tamoxifen. Mối quan hệ nhân quả vẫn chưa được xác lập và tầm quan trọng về mặt lâm sàng của các quan sát này vẫn chưa rõ ràng.
Trong khi điều trị ung thư vú bằng Nolvadex-D, một số trường hợp bệnh nhân tiền mãn kinh có thể bị mất kinh.
Trong phẫu thuật tái tạo vú bằng kỹ thuật vi phẫu chậm, Nolvadex-D có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến chứng trên vạt ghép vi mạch.
Thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối (VTE)
Ở một số bệnh nhân đã chọn lọc, việc sử dụng tamoxifen cùng với thuốc chống đông dự phòng có thể có ích.
Trong một nghiên cứu không có đối chứng trên 28 bệnh nhi nữ từ 2 – 10 tuổi bị hội chứng McCune Albright (MAS) sử dụng 20mg tamoxifen một lần mỗi ngày trong 12 tháng, thể tích trung bình tử cung tăng sau 6 tháng điều trị và tăng gấp đôi vào cuối thử nghiệm kéo dài 1 năm. Mặc dù các ghi nhận này phù hợp với đặc tính dược lực học của tamoxifen, mối liên hệ nhân quả chưa được thiết lập (xem đặc tính dược lực học)
Phụ nữ thời kỳ mang thai:
Nolvadex-D không được sử dụng trong thời gian mang thai. Một số ít trường hợp như sẩy thai tự nhiên, khuyết tật thai và thai lưu đã được ghi nhận ở phụ nữ có thai dùng Nolvadex-D, mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác lập.
Các nghiên cứu độc tính trên hệ sinh sản ở chuột, thỏ và khỉ cho thấy Nolvadex-D không có tiềm năng gây quái thai. Đối với sự phát triển hệ sinh sản của bào thai ở loài gậm nhấm, tamoxifen liên quan đến những thay đổi tương tự với những thay đổi do oestradiol, ethynyl-oestradiol, clomiphen và diethylstilboestrol (DES) gây ra. Mặc dù mối liên quan về mặt lâm sàng của những thay đổi này chưa được biết, nhưng một vài thay đổi, đặc biệt là sự phát triển bất thường biểu mô tuyến trong âm đạo tương tự với những thay đổi ở phụ nữ trẻ dùng DES ở tử cung và những bệnh nhân có 1/1000 nguy cơ ung thư tế bào sáng ở âm đạo hoặc cổ tử cung. Chỉ một số nhỏ bệnh nhân là phụ nữ có thai dùng tamoxifen, ở những bệnh nhân nữ trẻ tuổi dùng tamoxifen này, không ghi nhận bất cứ sự phát triển bất thường biểu mô tuyến trong âm đạo hoặc ung thư tế bào sáng ở âm đạo hoặc ở cổ tử cung.
Bệnh nhân nữ không nên có thai trong khi đang điều trị bằng Nolvadex-D và nên sử dụng biện pháp tránh thai không hormon hoặc dạng vách ngăn. Bệnh nhân tiền mãn kinh cần được khám nghiệm cẩn thận để loại trừ khả năng có thai trước khi điều trị. Nên thông báo cho bệnh nhân về mối nguy cơ tiềm ẩn đối với bào thai nếu có thai trong khi điều trị bằng Nolvadex-D hoặc trong vòng 2 tháng sau khi ngưng điều trị.
Phụ nữ thời kỳ cho con bú:
Tuy chưa xác định rõ Nolvadex-D có bài tiết qua sữa mẹ hay không, người ta vẫn khuyến cáo không dùng Nolvadex-D trong thời kỳ cho con bú. Sự quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc nên tùy thuộc vào mức độ quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.
Chưa có bằng chứng cho thấy Nolvadex-D làm suy giảm các hoạt động này.
Trong quá trình sử dụng Nolvadex – D 20mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Theo lý thuyết, việc dùng quá liều làm tăng các tác động dược lý được nêu trên. Các quan sát thực nghiệm trên động vật cho thấy với liều rất cao (100 – 200 lần so với liều dùng hàng ngày), Nolvadex-D có thể gây ra các tác dụng oestrogen.
Đã có báo cáo trong y văn là Nolvadex-D khi dùng với liều gấp nhiều lần liều chuẩn có thể liên quan đến sự kéo dài đoạn QT trên điện tâm đồ.
Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu dùng cho trường hợp quá liều và biện pháp xử trí là điều trị triệu chứng.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nolvadex-D (tamoxifen) thuộc nhóm triphenylen, không steroid có tác động kết hợp của các tác dụng dược lý tương tự chất đồng vận oestrogen và đối kháng oestrogen ở các mô khác nhau, ở bệnh nhân ung thư vú, tại khối u tamoxifen tác động chủ yếu như một chất kháng oestrogen, ngăn chặn oestrogen gắn kết vào thụ thể oestrogen. Trên lâm sàng người ta nhận thấy tamoxifen làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và LDL trong máu khoảng 10 – 20% ở phụ nữ trong thời kỳ hậu mãn kinh. Tamoxifen không có tác động bất lợi trên mật độ khoáng của xương.
Một nghiên cứu không có đối chứng đã được thực hiện trên một nhóm không đồng nhất gồm 28 bệnh nhi nữ từ 2 – 10 tuổi bị hội chứng McCune Albright sử dụng 20mg tamoxifen một lần mỗi ngày trong 12 tháng. Trong số các bệnh nhân bị xuất huyết âm đạo trong giai đoạn trước nghiên cứu, 62% (13 trong tổng số 21 bệnh nhân) không bị xuất huyết âm đạo trong 6 tháng và 33% (7 trong tổng số 21 bệnh nhân) không bị xuất huyết âm đạo trong suốt thời gian nghiên cứu. Thể tích trung bình tử cung tăng sau 6 tháng điều trị và tăng gấp đôi vào cuối thử nghiệm kéo dài 1 năm. Mặc dù các ghi nhận này phù hợp với đặc tính dược lực học của tamoxifen, mối liên hệ nhân quả chưa được thiết lập. Chưa có dữ liệu về tính an toàn dài hạn đối với trẻ em. Cụ thể là, tác động dài hạn của tamoxifen đối với sự tăng trưởng, dậy thì và phát triển chung chưa được nghiên cứu.
Sau khi uống, Nolvadex-D được hấp thu nhanh với nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được trong vòng 4 – 7 giờ. Nồng độ ở trạng thái hằng định (khoảng 300 ng/ml) đạt được sau 4 tuần điều trị với liều 40mg mỗi ngày. Thuốc gắn kết mạnh với albumin huyết thanh (> 99%). Chuyển hoá bằng cách hydroxy hoá, demethyl hoá và liên hợp, tạo thành những chất chuyển hóa có tác động dược lý tương tự với hợp chất gốc và góp phần vào tác động điều trị. Đào thải chủ yếu qua phân, thời gian bán thải khoảng 7 ngày đối với tamoxifen và 14 ngày đối với chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn, N-desmethyltamoxifen.
Trong một thử nghiêm lâm sàng khi cho bệnh nhi nữ 2 – 10 tuổi bị hội chứng McCune Albright sử dụng 20mg tamoxifen một lần mỗi ngày trong 12 tháng, đã ghi nhận sự giảm độ thanh thải tùy thuộc tuổi và tăng mức tiếp xúc-diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian AUC (tăng đến 50% ở bệnh nhi nhỏ tuổi nhất) so với ở người lớn.
Nghiên cứu tiền lâm sàng
Tamoxifen không gây đột biến trong các thử nghiêm gây đột biến in vitro và in vivo. Tamoxifen không gây độc cho gen trong vài thử nghiêm in vitro và các thử nghiêm gây độc tính trên gen ở loài gậm nhấm, u tuyến sinh dục ở chuột nhắt và u gan ở chuột cống dùng tamoxifen được ghi nhận trong các nghiên cứu dài hạn. Mối liên quan trên lâm sàng của những dấu hiệu này chưa được xác định.
Tamoxifen là một thuốc đã có nhiều kinh nghiệm lâm sàng được ghi nhận. Thông tin liên quan cho bác sĩ điều trị được cung cấp trong thông tin kê toa.
Thuốc Nolvadex – D 20mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, tên sản phẩm màu xanh lam, bao trong khung hình chữ nhật xanh dương. Phía dưới in thành phần dược chất chính của thuốc, góc bên trên tay phải in qui cách đóng gói sản phẩm, phía dưới góc tay phải in ASTRAZENECA. 2 bên in thành phần, qui cách đóng gói, nhà sản xuất, số đăng kí.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
5 năm kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Nolvadex – D 20mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Nolvadex – D 20mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 5.683đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-19007-15
AstraZeneca UK Ltd
Địa chỉ: Silk Road Business Park Macclesfield Cheshire SK10 2NA United Kingdom
Anh.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Nguyễn Thành Đạt Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hàng chuẩn như hình. Chuẩn chính hãng, check mã vạch ra liền. Đang phân vân có nên quay lại để review thực tế k
Lê Minh Khang Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sản phẩm đúng như quảng cáo. sẽ ủng hộ shop nhiều hơn shop nhiệt tình. giao hàng nhanh