Xuất xứ | Anh |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | AstraZeneca |
Thuốc Nolvadex Tab 10mg 30ʹs có nguồn gốc, xuất xứ từ Anh và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị ung thư biểu mô tuyến vú
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Nolvadex Tab 10mg 30ʹs thuộc nhóm thuốc kháng estrogens. Thành phần dược chất chính gồm có Tamoxifen hàm lượng 10mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị ung thư biểu mô tuyến vú. Thuốc thích hợp sử dụng cho người lớn.
Nolvadex Tab 10mg 30’S được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tuyến vú:
- Trong điều trị bổ trợ (điều trị dự phòng tái phát)
- Trong trường hợp tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
Hiệu quả của các phương pháp điều trị này rõ rệt nhất ở các phụ nữ có khối u dương tính với thụ thể estradiol và/ hoặc progesteron.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Nolvadex Tab 10mg 30’S bao gồm những thành phần chính như là
Thành phần hoạt chất: Tamoxifen citrat 15,2 mg (tương đương với 10 mg tamoxifen).
Thành phần tá dược: Lactose, tinh bột ngô, gelatin, croscarmellose natri týp A, magnesi stearat, methyl hydroxypropyl-cellulose, macrogol 300, titan dioxyd.
Thuốc Nolvadex Tab 10mg 30’S cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng theo đường uống
Người lớn
Người cao tuổi
Sử dụng cho trẻ em
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Nolvadex Tab 10mg 30’S, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Trong khi điều trị ung thư vú bằng Nolvadex, một số trường hợp bệnh nhân tiền mãn kinh có thể bị mất kinh.
Sự gia tăng tần suất rối loạn nội mạc tử cung bao gồm tăng sản, políp, ung thư nội mạc tử cung và sarcoma tử cung (hầu hết ở dạng u Mullerian thể hỗn hợp ác tính) đã được ghi nhận là có liên quan đến việc điều trị bằng Nolvadex. Cơ chế chưa được biết nhưng có thể liên quan đến đặc tính giống oestrogen của Nolvadex.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ phát triển ung thư nội mạc tử cung, trong đó phần lớn các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến nồng độ oestrogen. Do đó, điều trị bằng Nolvadex có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung. Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ khác bao gồm béo phì, chưa từng mang thai, đái tháo đường, hội chứng buồng trứng đa nang và liệu pháp thay thế hormone oestrogen. Nhìn chung nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cũng tăng theo tuổi. Cần khảo sát ngay các bệnh nhân đã và đang dùng Nolvadex có các triệu chứng phụ khoa bất thường, đặc biệt là xuất huyết âm đạo không do kinh nguyệt, hoặc có biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, xuất tiết âm đạo và các triệu chứng như đau hoặc nặng vùng chậu.
Một số khối u tiên phát thứ hai xuất hiện ngoài nội mạc tử cung và vú đối diện đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư vú sau khi điều trị bằng tamoxifen. Mối quan hệ nhân quả vẫn chưa được xác lập và tầm quan trọng về mặt lâm sàng của các quan sát này vẫn chưa rõ ràng.
Thuyên tắc tĩnh mach do huyết khối (VTE)
Trong phẫu thuật tái tạo vú trì hoãn bằng kỹ thuật vi phẫu, Nolvadex có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến chứng trên vạt ghép vi mạch.
Trong một nghiên cứu không có đối chứng trên 28 bệnh nhi nữ từ 2-10 tuổi bị hội chứng McCune Albright (MAS) sử dụng 20 mg tamoxifen một lần mỗi ngày trong 12 tháng, thể tích trung bình tử cung tăng sau 6 tháng điều trị và tăng gấp đôi vào cuối thử nghiệm kéo dài 1 năm. Mặc dù các ghi nhận này phù hợp với đặc tính dược lực của tamoxifen, mối liên hệ nhân quả chưa được thiết lập (xem phần Đặc tính dược lực).
Trong y văn, bệnh nhân chuyển hóa kém CYP2D6 có nồng độ endoxifen trong huyết tương thấp hơn, đây là một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính quan trọng nhất của tamoxifen (xem phần Đặc tính dược động).
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế enzym CYP2D6 có thể làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính endoxifen. Do đó, nên tránh dùng các chất ức chế mạnh CYP2D6 (như paroxetin, fluoxetin, quinidin, cinacalcet hoặc bupropion) trong khi điều trị với tamoxifen (xem phần Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác và Đặc tính dược động).
Nolvadex chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Phản ứng trên da nghiêm trọng do xạ trị rất hiếm khi được báo cáo trên bệnh nhân dùng Nolvadex đã được xạ trị trước đó. Các phản ứng thường hồi phục sau khi tạm thời ngưng điều trị và nếu có lặp lại xạ trị thì phản ứng cũng giảm nhẹ. Trong hầu hết trường hợp có thể tiếp tục sử dụng Nolvadex.
Phụ nữ có khả năng có thai
Bệnh nhân nữ không nên có thai trong khi đang điều trị bằng Nolvadex và nên sử dụng dụng cụ rào cản tránh thai hoặc biện pháp tránh thai không hormon phù hợp nếu vẫn hoạt động tình dục. Bệnh nhân tiền mãn kinh cần được khám nghiệm cẩn thận để loại trừ khả năng có thai trước khi điều trị. Nên thông báo cho bệnh nhân về mối nguy cơ tiềm ẩn đối với bào thai nếu có thai trong khi điều trị bằng Nolvadex hoặc trong vòng 2 tháng sau khi ngưng điều trị.
Phụ nữ có thai
Nolvadex không được sử dụng trong thời gian mang thai. Một số ít trường hợp như sẩy thai tự nhiên, khuyết tật thai và thai lưu đã được ghi nhận ở phụ nữ dùng Nolvadex, mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác lập.
Các nghiên cứu độc tính trên hệ sinh sản ở chuột, thỏ và khỉ cho thấy Nolvadex không có tiềm năng gây quái thai.
Đối với sự phát triển hệ sinh sản của bào thai ở loài gậm nhấm, tamoxifen liên quan đến những thay đổi tương tự với những thay đổi do estradiol, ethinylestradiol, clomiphen và diethylstilboestrol (DES) gây ra. Mặc dù mối liên quan về mặt lâm sàng của những thay đổi này chưa được biết, nhưng một vài thay đổi, đặc biệt là sự phát triển bất thường biểu mô tuyến trong âm đạo tương tự với những thay đổi ở phụ nữ trẻ dùng DES ở tử cung và những bệnh nhân có 1/1000 nguy cơ ung thư tế bào sáng ở âm đạo hoặc cổ tử cung. Chỉ một số nhỏ bệnh nhân là phụ nữ có thai dùng tamoxifen, ở những bệnh nhân nữ trẻ tuổi dùng tamoxifen ở tử cung này, không ghi nhận bất cứ sự phát triển bất thường biểu mô tuyến trong âm đạo hoặc ung thư tể bào sáng ở âm đạo hoặc ở cổ tử cung.
Phụ nữ cho con bú
Tuy chưa xác định rõ Nolvadex có bài tiết qua sữa mẹ hay không, người ta vẫn khuyến cáo không dùng Nolvadex trong thời kỳ cho con bú. Sự quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc nên tùy thuộc vào mức độ quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.
Nolvadex dường như không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tuy nhiên, tình trạng mệt mỏi đã được ghi nhận khi sử dụng Nolvadex, nên thận trọng khi đang lái xe và vận hành máy móc trong khi vẫn còn triệu chứng này.
Trong quá trình sử dụng Nolvadex Tab 10mg 30’S thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Bảng các tác dụng không mong muốn
Tần suất của các tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 – <1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 – <1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 – <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000), chưa biết (không thể đánh giá từ các dữ liệu hiện có).
Trừ khi có quy định cụ thể, phân loại tần suất sau được tính dựa trên số lượng các phản ứng ngoại ý được ghi nhận từ nghiên cứu pha III qui mô tiến hành trên 9366 bệnh nhân nữ hậu mãn kinh bị ung thư vú có thể phẫu thuật được điều trị trong vòng 5 năm và trừ khi có quy định cụ thể, đã không tính đến tần suất biến cố trong nhóm so sánh hoặc đánh giá của nghiên cứu viên về khả năng liên quan đen thuốc nghiên cứu
Bảng 1: Phản ứng ngoại ý (ADR) phân loại theo Hệ cơ quan và Tần suất
Hệ cơ quan | Tần suất | Phản ứng ngoại ý |
U lành tính, ác tính và không đặc hiệu (bao gồm cả u nang và políp) | Thường gặp | U xơ tử cung |
Ít gặp | Ung thư nội mạc tử cung | |
Hiếm gặp | Sarcoma tử cung (hầu hết ở dạng u Mullerian thể hỗn hợp ác tính) a. Hiện tượng bùng phát khối u a | |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Thường gặp | Thiếu máu |
Ít gặp | Giảm tiểu cầu Giảm bạch cầu | |
Hiếm gặp | Giảm bạch cầu trung tính Chứng mất bạch cầu hạt | |
Rối loạn hệ miễn dịch | Thường gặp | Phản ứng quá mẫn |
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng | Rất thường gặp | Ứ dịch cơ thể |
Ít gặp | Tăng calci máu (ở bệnh nhân di căn xương) | |
Rối loạn hệ thần kinh | Thường gặp | Biến cố mạch máu não do thiếu máu cục bộ Nhức đầu Chóng mặt Rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm và rối loạn vị giác) |
Hiếm gặp | Viêm thần kinh thị giác | |
Rối loạn mắt | Thường gặp | Bệnh đục thủy tinh thể Bệnh võng mạc |
Ít gặp | Rối loạn thị giác | |
Hiếm gặp | Thay đổi giác mạc Bệnh lý thần kinh thị giác a | |
Rối loạn mạch | Rất thường gặp | Nóng bừng mặt |
Thường gặp | Huyết khối tắc mạch (bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu, huyết khối vi mạch và nghẽn mạch phổi) | |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Ít gặp | Viêm phổi mô kẽ |
Rối loạn tiêu hóa | Rất thường gặp | Buồn nôn |
Thường gặp | Nôn Tiêu chảy Táo bón | |
Ít gặp | Viêm tụy | |
Rối loạn gan mật | Thường gặp | Thay đổi men gan Gan nhiễm mỡ |
Ít gặp | Xơ gan | |
Hiếm gặp | Viêm gan ứ mật a Suy gan a Tổn thương tế bào gan a Hoại tử tế bào gan a | |
Rối loạn da và mô dưới da | Rất thường gặp | Nổi mẩn ở da |
Thường gặp | Rụng tóc | |
Hiếm gặp | Phù mạch Hội chứng Steve-Johnshons a Viêm mao mạch da a Bệnh pemphigut bọng nước a Hồng ban đa dạng a | |
Rất hiếm gặp | Lupus da ban đỏ b | |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Thường gặp | Vọp bẻ ở chân Đau cơ |
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | Rất thường gặp | Xuất huyết âm đạo Xuất tiết âm đạo |
Thường gặp | Ngứa âm hộ Rối loạn nội mạc tử cung (bao gồm tăng sản và políp) | |
Hiếm gặp | Lạc nội mạc tử cung a U nang buồng trứng a Políp âm đạo | |
Rối loạn gen, kiểu gia đình, bẩm sinh | Rất hiếm gặp | Rối loạn chuyển hóa porphyrin b |
Rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc | Rất thường gặp | Mệt mỏi |
Cận Iâm sàng | Thường gặp | Tăng triglycerid |
Biến chứng do phẫu thuật, tổn thương, nhiễm độc | Rất hiếm gặp | Phản ứng trên da nghiêm trọng do xạ trị b |
a Phản ứng phụ không được báo cáo trong nhánh tamoxifen của nghiên cứu nói trên (n= 3094); tuy nhiên phản ứng này đã được báo cáo trong các thử nghiêm khác hoặc từ các nguồn tư liệu khác. Tần suất được tính theo giới hạn trên của khoảng tin cậy 95% của ước lượng điểm (dựa trên 3/X, X là cỡ mẫu tổng, như 3094). Tần suất được tính là 3/3094 tương đương với phân loại tần suất ‘Hiếm gặp’.
b Không quan sát thấy biến cố trong các nghiên cứu lâm sàng chính khác. Tần suất được tính theo giới hạn trên của khoảng tin cậy 95% của ước lượng điểm (dựa trên 3/X, X là cỡ mẫu tổng cộng của 13.357 bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng chính). Tần suất được tính là 3/13.357 tương đương với phân loại tần suất ‘Rất hiếm gặp’.
Tác dụng phụ của Nolvadex có thể phân loại theo tác động dược lý của thuốc như nóng bừng mặt, xuất huyết âm đạo, tiết dịch âm đạo, ngứa âm hộ và hiện tượng bùng phát khối u hay theo tác dụng ngoại ý tổng quát như rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, chóng mặt và ít gặp hơn là ứ dịch cơ thể và rụng tóc.
Khi các tác dụng phụ này nặng, có thể xử trí bằng cách giảm liều (đến mức không dưới 20 mg/ngày) mà không ảnh hưởng đến việc kiểm soát bệnh. Nếu các tác dụng phụ không giảm khi giảm liều, có thể cần phải ngưng trị liệu.
Stevens-Johnson, viêm mao mạch da, dạng pemphigut bọng nước) và các phản ứng quá mẫn, kể cả phù mạch cũng thường được ghi nhận.
Ít gặp trường hợp bệnh nhân di căn xương bị tăng calci trong máu khi bắt đầu điều trị.
Các trường hợp rối loạn thị giác, bao gồm thay đổi hiếm gặp ở giác mạc và các báo cáo thường gặp về bệnh võng mạc đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Nolvadex. Bệnh đục thủy tinh thể thường được ghi nhận có liên quan đến việc dùng Nolvadex.
Các trường hợp bệnh lý thần kinh thị giác và viêm thần kinh thị giác đã được ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng tamoxifen, và một số ít trường hợp xảy ra mù lòa.
Rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm và loạn vị giác) được ghi nhận thường gặp ở bệnh nhân dùng Nolvadex.
U xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung và những thay đổi nội mạc khác kể cả tăng sản và políp cũng được ghi nhận.
Hiện tượng giảm tiểu cầu, thường giảm còn 80.000 đến 90.000/mm3, đôi khi thấp hơn, được ghi nhận ở bệnh nhân ung thư vú điều trị bằng tamoxifen.
Hiện tượng giảm bạch cầu quan sát thấy sau khi dùng Nolvadex, thỉnh thoảng có liên quan đến tình trạng thiếu máu và/hoặc giảm tiểu cầu. Giảm bạch cầu trung tính được ghi nhận ở một số hiếm trường hợp; đôi khi có thể trở nên trầm trọng và hiếm các trường hợp mất bạch cầu hạt được ghi nhận.
Tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ và tắc mạch do huyết khối kể cả huyết khối tĩnh mạch sâu, huyết khối vi mạch và nghẽn mạch phổi thường xảy ra khi điều trị bằng tamoxifen (xem phần Chống chỉ định, Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng và Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác). Dùng chung Nolvadex với các chất gây độc tế bào có thể làm tăng nguy cơ tắc mạch do huyết khối.
Vọp bẻ ở chân và đau cơ đã được báo cáo là thường xảy ra ở bệnh nhân sử dụng Nolvadex.
Ít gặp các trường hợp viêm phổi mô kẽ đã được ghi nhận.
Nolvadex có liên quan đến thay đổi nồng độ men gan và một số tình trạng bất thường ở gan trầm trọng hơn, mà trong vài trường hợp có thể dẫn đến tử vong, kể cả gan nhiễm mỡ, ứ mật và viêm gan, suy gan, xơ gan, tổn thương tế bào gan (bao gồm hoại tử gan).
Thường gặp hiện tượng tăng nồng độ triglycerid huyết thanh, trong vài trường hợp có thể xảy ra viêm tụy, do dùng Nolvadex.
U nang buồng trứng hiếm khi quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Nolvadex. Políp âm đạo hiếm khi quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Nolvadex.
Viêm da lupus ban đỏ rất hiếm khi quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Nolvadex.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin rất hiếm khi quan sát tháy ở những bệnh nhân dùng Nolvadex.
Mệt mỏi đã được ghi nhận rất thường gặp ở bệnh nhân dùng Nolvadex.
Rất hiếm khi quan sát thấy phản ứng trên da nghiêm trọng do xạ trị ở bệnh nhân dùng Nolvadex.
Ít gặp ung thư nội mạc tử cung và hiếm gặp trường hợp sarcoma tử cung (hầu hết ở dạng u Mullerian thể hỗn hợp ác tính) có liên quan đến điều trị bằng Nolvadex.
Theo lý thuyết, việc dùng quá liều làm tăng các tác động dược lý được nêu trên. Các quan sát thực nghiệm trên động vật cho thấy với liều rất cao (100-200 lần so với liều dùng hàng ngày), Nolvadex có thể gây ra các tác dụng oestrogen.
Đã có báo cáo trong y văn là Nolvadex khi dùng với liều gấp nhiều lần liều chuẩn có thể liên quan đến sự kéo dài đoạn QT trên điện tâm đồ.
Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu dùng cho trường hợp quá liều và biện pháp xử trí là điều trị triệu chứng.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: Thuốc kháng estrogens.
Mã ATC: L02BA01.
Nolvadex (Tamoxifen) thuộc nhóm triphenylethylen, không steroid có tác động kết hợp của các tác dụng dược lý tương tự chất đồng vận oestrogen và đối kháng oestrogen ở các mô khác nhau, ở bệnh nhân ung thư vú, tại khối u tamoxifen tác động chủ yếu như một chất kháng oestrogen, ngăn chặn oestrogen gắn kết vào thụ thể oestrogen. Trên lâm sàng người ta nhận thấy tamoxifen làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) trong máu khoảng 10-20% ở phụ nữ trong thời kỳ hậu mãn kinh. Tamoxifen không có tác động bất lợi trên mật độ khoáng của xương ở phụ nữ hậu mãn kinh.
Một nghiên cứu không có đối chứng đã được thực hiện trên một nhóm không đồng nhất gồm 28 bệnh nhi nữ từ 2-10 tuổi bị hội chứng McCune Albright sử dụng 20 mg tamoxifen một lần mỗi ngày trong 12 tháng. Trong số các bệnh nhân bị xuất huyết âm đạo trong giai đoạn trước nghiên cứu, 62% (13 trong tổng số 21 bệnh nhân) không bị xuất huyết âm đạo trong 6 tháng và 33% (7 trong tổng số 21 bệnh nhân) không bị xuất huyết âm đạo trong suốt thời gian nghiên cứu. Thể tích trung bình tử cung tăng sau 6 tháng điều trị và tăng gấp đôi vào cuối thử nghiệm kéo dài 1 năm. Mặc dù các ghi nhận này phù hợp với đặc tính dược lực học của tamoxifen, mối liên hệ nhân quả chưa được thiết lập (xem phần Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng). Chưa có dữ liệu về tính an toàn dài hạn đối với trẻ em. Cụ thể là, tác động dài hạn của tamoxifen đối với sự tăng trưởng, dậy thì và phát triển chung chưa được nghiên cứu.
Trạng thái đa hình CYP2D6 có thể liên quan đến sự thay đổi về mặt đáp ứng lâm sàng của tamoxifen. Bệnh nhân chuyển hóa kém có thể liên quan đến việc giảm đáp ứng. Hậu quả của tình trạng trên trong khi điều trị cho bệnh nhân chuyển hóa kém CYP2D6 chưa được làm sáng tỏ (xem phần Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng, Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác và Đặc tính dược động).
Kiểu di truyền CYP2D6
Dữ liệu lâm sàng hiện nay gợi ý rằng ở các bệnh nhân đồng hợp tử alen CYP2D6 không chức năng, có thể làm giảm tác dụng của tamoxifen trong điều trị ung thư vú.
Các nghiên cứu sẵn có chủ yếu được thực hiện trên phụ nữ hậu mãn kinh (xem phần Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng và Đặc tính dược động).
Sau khi uống, tamoxifen được hấp thu nhanh với nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được trong vòng 4-7 giờ. Nồng độ ở trạng thái hằng định (khoảng 300 ng/ml) đạt được sau 4 tuần điều trị với liều 40 mg mỗi ngày. Thuốc gắn kết mạnh với albumin huyết thanh (> 99%). Chuyển hoá bằng cách hydroxy hoá, demethyl hoá và liên hợp, tạo thành những chất chuyển hoá có tác động dược lý tương tự với hợp chất gốc và góp phần vào tác động điều trị. Đào thải chủ yếu qua phân, thời gian bán thải khoảng 7 ngày đối với tamoxifen và 14 ngày đối với chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn, N-desmethyltamoxifen.
Trong một thử nghiệm lâm sàng khi cho bệnh nhi nữ 2-10 tuổi bị hội chứng McCune Albright sử dụng 20 mg tamoxifen một lần mỗi ngày trong 12 tháng, đã ghi nhận sự giảm độ thanh thải tùy thuộc tuổi và tăng mức tiếp xúc-diện tích dưới đường cong nồng đọ theo thời gian (AUC) (tăng đến 50% ở bệnh nhi nhỏ tuổi nhất) so với ở người lớn.
Tamoxifen được chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 tạo thành N-desmethyl-tamoxifen, sau đó được chuyển hóa bởi CYP2D6 thành chất chuyển hóa có hoạt tính endoxifen. Ở bệnh nhân thiếu enzym CYP2D6 nồng độ endoxifen thấp hơn khoảng 75% so với bệnh nhân có hoạt tính CYP2D6 bình thường. Dùng các thuốc ức chế mạnh CYP2D6 làm giảm nồng độ endoxifen tuần hoàn đến một mức độ tương tự.
Thuốc Nolvadex Tab 10mg 30’S được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén hình tròn. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh, tên sản phẩm màu trắng. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
5 năm kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Nolvadex Tab 10mg 30’S có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Nolvadex Tab 10mg 30’S có giá bán trên thị trường hiện nay là: 2.940đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-20911-18
AstraZeneca UK Limited
Địa chỉ: Silk Road Business Park, Macclesfield, Cheshire, SK10 2NA Anh
Anh
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
(5h30 - 23h)
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.