Xuất xứ | Canada |
Quy cách | Chai 105ml |
Thương hiệu | MSD |
Mã SKU | SP008823 |
Thuốc Noxafil 40mg/ml có nguồn gốc xuất xứ từ Canada và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế. Có tác dụng điều trị các trường hợp nhiễm nấm như: Candida vùng hầu họng, nấm Aspergilus, bệnh nấm Candida thực quản
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Noxafil 40mg/ml thuộc nhóm thuốc chống nấm dùng toàn thân, dẫn xuất triazole. Với thành phần dược chất chính là posaconazole hàm lượng 40mg/ml. Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống, dùng trực tiếp theo đường uống. Có tác dụng điều trị các trường hợp nhiễm nấm ở bệnh nhân từ 13 tuổi trở lên như: nấm fusarium, nấm candida thực quản, ngoài ra thuốc còn sử dụng điều trị dự phòng các trường hợp nhiễm nấm xâm lấn.
Thuốc Noxafil 40mg/ml được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm nấm sau ở bệnh nhân từ 13 tuổi trở lên:
Noxafil dạng hỗn dịch uống cũng được chỉ định điều trị dự phòng các trường hợp nhiễm nấm xâm lấn bao gồm cả nấm men và nấm mốc ở bệnh nhân từ 13 tuổi trở lên, bệnh nhân có nguy cơ cao phát triển các nhiễm nấm này như bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính kéo dài, bệnh nhân nhận ghép tế bào gốc hệ tạo máu (HSCT).
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi hỗn dịch uống có chứa thành phần như:
Hoạt chất ‘, posaconazole 40mg/ml.
Tá dược: Hỗn dịch uống Noxaíìl chứa: Polysorbate 80, simeticon, natri benzoate (E211),
natri citrate dihydrate, acid citric monohydrate, glycerol, gôm xanthan, glucose lỏng, titan
dioxide (E171), hương vị anh đào (# 13174), nước tinh khiết.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Hướng dẫn sử dụng quan trọng cho Hỗn Dịch Uống Noxaíil:
Bác sỹ kê toa nên theo sát các hướng dẫn liều riêng biệt cho mỗi dạng công thức. Viên và hỗn dịch uống không được sử dụng thay thế cho nhau do sự khác biệt về liều của mỗi dạng công thức.
Bảng 1: Liều khuyến cáo đối với Hỗn dịch uống Noxafil theo chỉ định
Chỉ định | Liều dùng và thời gian điều trị |
Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn | 200 mg (5 ml), 3 lần/ngày. Thời gian điều trị dựa trên sự phục hồi sau khi bị giảm bạch cầu trung tính hoặc ức chế miễn dịch. |
Nhiễm nấm xâm lấn (IFI) kháng trị/Bệnh nhân nhiễm nấm xâm lấn không dung nạp | 400 mg (10 ml), 2 íân/ngày. Ở những bệnh nhân không thể dung nạp bữa ăn hoặc chất bổ sung dinh dưỡng, nên dùng Noxaíìl với liều 200 mg (5 ml), 4 lần/ngày. Thời gian điều trị nên dựa trên mức độ nặng của bệnh lý sẵn có, sự phục hồi sau ức chế miễn dịch và đáp ứng lâm sàng. |
Bệnh nấm Coccidioides immitis | 400 mg (10 ml), 2 lần/ngày. Ở những bệnh nhân không thể dung nạp bữa ăn hoặc chất bổ sung dinh dưỡng, nên dùng |
Noxafil với liều 200 mg (5 ml), 4 lần/ngày. Thời gian điều trị nên dựa trên mức độ nặng của bệnh lý sẵn có, sự phục hồi sau ức chê’ miễn dịch và đáp ứng lâm sàng. | |
Bệnh nấm Candida hầu- họng | Liều nạp 200 mg (5 ml), 1 íân/ngày vào ngày đầu tiên, sau đó 100 mg (2,5 ml), 1 lần/ngày trong 13 ngày. |
Bệnh nấm Candida hầu- họng hoặc bệnh nấm Candida thực quản kháng trị | 400 mg (10 ml), 2 lần/ngày (*). Thời gian điều trị nên dựa trên mức độ nặng của bệnh lý sẵn có của bênh nhân và đáp ứng lâm sàng. |
Tăng tổng liều hỗn dịch uống mỗi ngày trên 800 mg không tăng thêm mức phơi nhiễm với Noxafil.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận và posaconazole không được bài tiết đáng kể qua thận, suy thận nặng được cho là không ảnh hưởng đến dược động học của posaconazole nên không khuyến cáo điều chỉnh liều.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan: Dữ liệu dược động học ở bệnh nhân suy gan còn hạn chế, vì vậy không có khuyến cáo điều chỉnh liều nào có thể được đề xuất. Ở một số lượng nhỏ đối tượng nghiên cứu bị suy gan, đã có sự tăng mức phơi nhiễm và thời gian bán hủy cùng với 1 giảm chức năng gan.
Sử dụng ở bệnh nhi: Độ an toàn và hiệu quả ở thanh thiếu niên và trẻ em dưới 13 tuổi chưa được xác định.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Noxafil 40mg/ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Quá mẫn
Không có thông tin về nhạy cảm chéo giữa posaconazole và các thuốc chống nấm nhóm azole khác. Nên thận trọng khi kê đơn posaconazole cho những bệnh nhân quá mẫn với các thuốc nhóm azole khác.
Kéo dài khoảng QTc
Một số thuốc nhóm azole có liên quan với sự kéo dài khoảng QTc. Không nên dùng Noxaíil cùng với các thuốc là chất nền của CYP3A4 và đã được biết kéo dài khoảng QTc. (xem mục “Chống chỉ định” và “Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác”). Cần thận trọng khi dùng Noxafil cho các bệnh nhân có tình trạng gây loạn nhịp như:
Các rối loạn điện giải, đặc biệt là liên quan đến nồng độ kali, magiê hoặc calci cần được theo dõi và điều chỉnh khi cần thiết trước khi bắt đầu và trong thời gian điều trị bằng posaconazole.
Độc tính với gan
Độc tính Vincristine
Thuốc kháng khuẩn Rifamycin (rifampicin, rifabutin), một số thuốc chống co giật (phenytoin, / carbamazepine, phenobarbital, primidone), efavirenz và cimetidine
Các tương tác thuốc:
Tá dược
Mỗi 5ml hỗn dịch thuốc chứa khoảng 1,75 g glucose. Những bệnh nhân rối loạn dung nạp glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Phụ nữ thời kỳ mang thai
Chưa có đầy đủ thông tin về việc sử dụng posaconazole cho phụ nữ mang thai. Những nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính đối với sinh sản. Posaconazole đã cho thấy gây ra dị dạng xương trên chuột cống ở mức phơi nhiễm thấp hơn mức phơi nhiễm đạt được khi dùng liều điều trị ở người. Trên thỏ, posaconazole gây độc cho phôi ở các mức phơi nhiễm cao hơn mức đạt được khi dùng liều điều trị. Chưa rõ nguy cơ có thể có đối với người. Không được dùng posaconazole trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích cho người mẹ vượt trội nguy cơ có thể có đối với thai.
Phụ nữ thời kỳ cho con bú
Posaconazole được bài tiết vào sữa của chuột cống cho con bú. Chưa cỏ nghiên cứu về sự bài tiết của posaconazole vào sữa mẹ. Không nên dùng posaconazole ở phụ nữ cho con bú trừ khi lợi ích cho người mẹ vượt trội nguy cơ có thể có đối với trẻ.
Chưa tiến hành nghiên cứu về tác động của posaconazole trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do một số phản ứng phụ (như chóng mặt, buồn ngủ, v.v…) đã được báo cáo khi dùng posaconazole, có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lái xe/vận hành máy móc, cần thận trọng khi sử dụng.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến hỗn dịch uống posaconazole
Posaconazole được chuyển hóa qua quá trình UDP glucuronid hóa (các enzyme giai đoạn 2) và là một chất nền cho dòng đẩy p-glycoprotein (P-gp). Vì vậy, những thuốc ức chế hoặc cảm ứng các con đường thanh thải này có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ posaconazole trong huyết tương.
Phenytoin
Rifabutin
Glipizide (liều đơn 10 mg) không ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến Cmax và AUC của posaconazole.
Thuốc đối kháng thụ thể H2, thuốc ức chế bơm proton (PPI) và thuốc kháng acid:
Các thuốc tăng nhu động đường tiêu hóa
Efavirenz
Fosamprenavir.
Ảnh hưởng của hỗn dịch uống posaconazole đến các thuốc khác
Posaconazole không được chuyển hóa đến mức có ý nghĩa lâm sàng qua hệ thống cytochrome P450. Tuy nhiên, posaconazole là một thuốc ức chế CYP3A4, vì vậy nồng độ trong huyết tương của các thuốc được chuyển hóa qua con đường enzyme này có thể tăng lên khi được dùng cùng với posaconazole.
Alkaloid nấm cựa gà:
Rifabutin.
Vinca alkaloids:
Tacrolimus.
Cyclosporine
Slrolimus.
Midazolam.
Zidovudine (AZT), lamivudine (3TC), indinavir:
Digoxin:
Thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
Thuốc ức chế HMG-CoA reductase chủ yếu được chuyển hóa qua CYP3A4:
Thuốc chẹn kênh catci chuyển hóa qua CYP3A4′.
Trong quá trình sử dụng Noxafil 40mg/ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
KINH NGHIỆM TỪ CÁC THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
Độ an toàn của hỗn dịch uống posaconazo/e
Các phản ứng phụ liên quan đến điều trị (TRAEs) đã được báo cáo trong các nghiên cứu với hỗn dịch uống posaconazole
Các phản ứng phụ liên quan đến điều trị thường gặp nhất đã được báo cáo trong các nghiên cứu với hỗn dịch uống posaconazole ở toàn bộ các nhóm người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân được trình bày ở Bảng 2.
Bảng 2: Các phản ứng phụ liên quan đến điều trị (TRAEs) đã được báo cáo ở các đối tượng dùng hỗn dịch uống posaconazole theo hệ cơ quan của cơ thể Bao gồm tất cả các phản ứng phụ Hên quan đến điều trị với tỷ lệ 1% hoặc cao hơn Thường gặp (>1/100, <1/10) | |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Thường gặp: | Giảm bạch cầu trung tính |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Thường gặp: | Chán ăn, mất cân bằng điện giải, hạ kali máu |
Rối loạn hệ thần kinh Thường gặp: | Chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, buồn ngủ |
Rối loạn tiêu hóa Thường gặp: | Nôn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, khô miệng, đầy hơi, táo bón |
Rối loạn gan mật Thường gặp: | Tăng trị số các xét nghiệm chức năng garn (bao gồm AST, ALT, phosphatase kiềm, GGT, bilirubin) |
Rối loạn da và mô dưới da Thường gặp: | Nổi ban, ngứa |
Rối loạn toàn thân vả tình trạng tại chỗ dùng thuốc Thường gặp: | Suy nhược, mệt mỏi, sốt |
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số bệnh nhân đã được điều trị bằng hỗn dịch uống posaconazole với liều lên đến 1600 mg/ngày mà không ghi nhận các tác dụng phụ khác biệt so với bệnh nhân dùng liều thấp hơn. Ngoài ra, đã ghi nhận quá liều do vô ý ở một bệnh nhân dùng hỗn dịch uống posaconazole 1200 mg, 2 lần/ngày trong 3 ngày. Nhà nghiên cứu không ghi nhận được tác dụng phụ liên quan nào.
Không loại bỏ được posaconazole bằng thẩm phân máu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc chống nấm dùng toàn thân, dẫn xuất triazole, mã ATC: J02A C04
Cơ chế tác dụng
Posaconazole là thuốc ức chế mạnh enzyme lanosterol 14ơ-demethylase là enzyme xúc tác một bước quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp ergosterol.
Tác dụng dược lực học (gồm các phần: kháng thuốc, in vitro, dữ liệu nhạy cảm)
Vi sinh học
Trên in vitro và cả thực hành lâm sàng, posaconazole đã cho thấy có hoạt tính chống lại các vi sinh vật sau: Các loài Aspergillus (A. fumigatus, A. flavus, A. terreus, A. nidulans, A. niger, A. ustus, A. ochraceus}, các loài Candida (C. albicans, c. glabrata, c. krusei, c.
parapsilosis), Cryptococcus neoformans, Coccidioides immitis, Fonsecaea pedrosoi, Histop/asma capsulatum, PseudaHescheria boydii và các loài Alternaria, Exophiala, > J Fusarium, Ramichloridium, Rhizomucor, Mucoryà Rhizopus.
Trên in vitro, posaconazole còn cho thấy có hoạt tính chống lại các nấm men và nấm mốc sau:’ Candida dubliniensis, c. famata, c. guiUiermondii, c. lusitaniae, c kefyr, c rugosa, c. tropicalis, c. zeytanoides, c. inconspicua, c. lipolytica, c. norvegensis, c. pseudotropicaHs, Cryptococcus /aurentii, Kluyveromyces marxianus, Saccharomyces cerevisiae, Yarrowia Hpotytica, các loài Pichia, Trichosporon, Aspergillus sydowii, Bjerkandera adusta, Blastomyces dermatitidis, Epidermophyton fioccosum, Paracoccidioides brasiliensis, Scedosporium apiospermum, Sporothrix schenckii, Wangiella dermatitidis, các loài Absidia, Apophysomyces, Bipolaris, Curvularia, Microsporum, Paecilomyces, PeniciHium và Trichophyton. Tuy nhiên, độ an toàn và hiệu quả của posaconazole trong điều trị các trường hợp nhiễm nấm trên lâm sàng do các vi sinh vật này chưa được xác định trong các thử nghiệm lâm sàng.
Posaconazole có hoạt tính kháng nấm phổ rộng chống lại một số nấm men và nấm mốc không đáp ứng với các azole hoặc đề kháng các azole khác:
Trên in vitro, posaconazole thể hiện hoạt tính diệt nấm chống lại các loài sau:
Trong các mô hình thực nghiệm nhiễm nấm ở động vật, posaconazole có hoạt tính chống lại nhiều loại nhiễm nấm gây ra bởi nấm mốc hoặc nấm men. Tuy nhiên, không có sự tương quan nhất quán giữa nồng độ ức chế tối thiểu và hiệu quả.
Nên tiến hành những mẫu nuôi cấy nấm và các nghiên cứu liên quan khác trong phòng thí nghiệm (bao gồm cả mô bệnh học) trước khi điều trị để phân lập và xác định vi sinh vật gây bệnh. Có thể bắt đầu điều trị trước khi biết kết quả nuôi cấy và các nghiên cứu khác trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, một khi đã có những kết quả này thì phải điều chỉnh liệu pháp chống nấm cho phù hợp.
Kháng thuốc
Không thể tạo ra các chủng c. albicans kháng posaconazole trong phòng thí nghiệm; các chủng đột biến Aspergillus fumigatus tự phát trong phòng thí nghiệm cho thấy giảm tính nhạy cảm với posaconazole xảy ra ở tần sô’ 1×10-8 đến 1×109. Các chủng phân lập của Candida albicans và Aspergillus fumigates \xen lâm sàng cho thấy mức giảm đáng kể về tính nhạy cảm với posaconazole là hiếm gặp. Trong những trường hợp hiếm đã ghi nhận sự giảm tính nhạy cảm, không có mối tương quan rõ rệt giữa giảm tính nhạy cảm và thất bại điều trị trên lâm sàng. Đã quan sát thấy sự thành công trên lâm sàng ở những bệnh nhân nhiễm các vi sinh vật kháng các azole khác; phù hợp với những quan sát này, posaconazole có hoạt tính in vitro chống lại nhiều chủng Aspergillus và Candida kháng các azole khác và/hoặc amphotericin B. Điểm gãy nhạy cảm (breakpoint) đối với posaconazole chưa được xác định cho bất kỳ loại nấm nào.
Kết hợp các thuốc chống nấm
Khi thử nghiệm kết hợp posaconazole với amphotericin B hoặc caspofungin trên invitro và in vivo, ít có sự đối kháng hoặc không có sự đối kháng và trong một số trường hợp có hiệu ứng cộng. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng cùa những kết quả này.
Giới thiệu chung
Các phát hiện về dược động học tổng quát qua chương trình lâm sàng trên cả người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đều nhất quán, cho thấy posaconazole được hấp thu chậm và thải trừ chậm với thể tích phân bố lớn. Phơi nhiễm sau khi dùng nhiều liều posaconazole viên (200 hoặc 300 mg) một lần trong ngày ở người tình nguyện khỏe mạnh cao hơn 1,3 lần so với ở bệnh nhân.
Mức độ phơi nhiễm với posaconazole sau khi dùng hỗn dịch uống 400 mg, 2 lần/ngày cao hơn 3 lần ở những người tình nguyện khỏe mạnh so với ở bệnh nhân, không có các phát hiện thêm về an toàn ở các nồng độ cao hơn.
Hấp thu
Hỗn dịch uống posaconazole được hấp thu với trung vị thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương (tmax) là 3 giờ (ở bệnh nhân) và 5 giờ (ở người tình nguyện khỏe mạnh). Dược động học của hỗn dịch uống posaconazole là tuyến tính sau khi dùng đơn liều và đa liều lên đến 800 mg. Không quan sát thấy tăng thêm mức tiếp xúc khi dùng các liều hỗn dịch uống cao hơn 800 mg/ngày đối với bệnh nhân và người tình nguyện khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào của thay đổi độ pH trên sự hấp thu của hỗn dịch uống posaconazole.
Khi chia tổng liều hỗn dịch uống posaconazole hàng ngày (800 mg) thành 400 mg, 2 lần/ngày. Kết quả dẫn đến mức phơi nhiễm là 184% cao hơn so với khi sử dụng 1 lần/ngày ở bệnh nhân.
Ảnh hưởng của thức ăn đến sự hấp thu đường uống ở người tình nguyện khỏe mạnh
AUC của hỗn dịch uống posaconazole cao hơn khoảng 2,6 lần khi dùng với bữa ăn không chứa chất béo hoặc chất bổ sung dinh dưỡng (14 g chất béo) và cao hơn khoảng 4 lần khi dùng với bữa ăn nhiều chất béo (khoảng 50 g chất béo) so với dùng ở tình trạng đói. Nên dùng hỗn dịch uống posaconazole cùng với thức ăn hoặc chất bổ sung dinh dưỡng.
Phân bố
Hỗn dịch uống posaconazole có thể tích phân bố biểu kiến lớn (1774 lít) cho thấy sự thâm nhập mạnh vào các mô ngoại biên.
Posaconazole gắn kết cao với protein (> 98%), chủ yếu với albumin huyết thanh.
Chuyển hóa
Posaconazole không có bất kỳ chất chuyển hóa chính nào trong tuần hoàn và nồng độ của nó cũng ít bị thay đổi bởi các thuốc ức chế enzyme CYP450. Trong số các chất chuyển hóa trong tuần hoàn, đa số là các chất liên hợp glucuronide của posaconazole và chỉ quan sát thấy một lượng nhỏ chất chuyển hóa oxy hóa (qua trung gian CYP450). Các chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu và phân chiếm khoảng 17% liều được đánh dấu phóng
xạ.
Thải trừ
Posaconazole bài tiết phần lớn qua phân (77% của liều được đánh dấu phóng xạ) với thành phần chính thải trừ như thuốc gốc (66% của liều đánh dấu phóng xạ). Phần nhỏ thuốc được thanh thải qua thận với 14% của liều đánh dấu phóng xạ (<0,2% liều đánh dấu phóng xạ là thuốc gốc).
Hỗn dịch uống posaconazole được đào thải chậm với thời gian bán thải trung bình (t-1/2) là 35 giờ (từ 20-66 giờ) và độ thanh thải toàn thân biểu kiến (CI/F) là 32 lít/giờ. Trạng thái ổn định đạt được sau 7 đến 10 ngày dùng đa liều.
Các nhóm đối tượng đặc biệt
Trẻ em
Sau khi dùng hỗn dịch uống posaconazole 800 mg/ngày chia nhiều lần để điều trị nhiễm nấm xâm lấn, nồng độ đáy trung bình trong huyết tương ở 12 bệnh nhân từ 8-17 tuổi (776 ng/ml) là tương tự như nồng độ ở 194 bệnh nhân từ 18-64 tuổi (817 ng/ml). Chưa có dữ liệu dược động học cho bệnh nhi dưới 8 tuổi. Tương tự như vậy, trong các nghiên cứu về điều trị dự phòng, nồng độ ổn định trung bình của posaconazole (Cav) ở 10 thiếu niên (13-17 tuổi) tương đương với Cav đạt được ở người lớn (>18 tuổi).
Trong một nghiên cứu trên 136 bệnh nhi bị giảm bạch cầu từ 11 tháng-17 tuổi điều trị bằng posaconazole hỗn dịch uống, liều lên đến 18mg/kg/ngày chia 2 lần, xấp xỉ 50% đạt được mục tiêu đã định trước (Ngày 7 Cavg giữa 500 ng/mL-2500 ng/mL
Nói chung, sự phơi nhiễm có khuynh hướng tăng lên ở bệnh nhân lớn tuổi hơn (7 tới <18 tuổi) so với bệnh nhân trẻ tuổi hơn (2 tới <7 tuổi).
Giới tính
Dược động học của posaconazole tương đương ở nam và nữ. Không cần điều chỉnh liều Noxafil theo giới tính.
Người cao tuổi
Đã quan sát thấy tăng Cmax (26%) và AUC (29%) ở các đối tượng cao tuổi (24 đối tượng > 65 tuổi) được điều trị bằng hỗn dịch uống posaconazole so với các đối tượng trẻ hơn (24 đối tượng từ 18-45 tuổi). Tuy nhiên, trong một phân tích về dược động học theo nhóm đối tượng (Nghiên cứu 1899), tuổi tác không ảnh hưởng đến dược động học của hỗn dịch uống posaconazole. Hơn nữa, trong các thử nghiệm về hiệu quả lâm sàng, hồ sơ an toàn của hỗn dịch uống posaconazole ở bệnh nhân cao tuổi tương tự như ở người trẻ tuổi. Vì vậy không cần điều chỉnh liều theo tuổi.
Chủng tộc
Kết quả từ một nghiên cứu đa liều trên những người tình nguyện khỏe mạnh (n = 56) cho thấy chỉ có sự giảm nhẹ (16 %) về AUC và Cmax của hỗn dịch uống posaconazole ở người da đen so với người da trắng, không cần điều chỉnh liều theo chủng tộc.
Cân nặng
Mô hình thực nghiệm dược động học cho posaconazole gợi ý rằng các bệnh nhân có cân nặng lớn hơn 120kg có thể có phơi nhiễm posaconazole thấp hơn. Do đó, điều này gợi ý phải theo dõi sát tình trạng nhiễm nấm bùng phát ở bệnh nhân có cân nặng lớn hơn 120kg.
Suy thận
Sau khi dùng liều đơn ở bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình (n=18, độ thanh thải creatinine (Clcr) 20 ml/phúƯ1,73 m2), không ảnh hưởng đến dược động học của posaconazole, vì vậy không cần điều chỉnh liều. Ở các đối tượng bị suy thận nặng (n=6, độ thanh thải creatinine (Clcr) < 20 ml/phút/1,73 m2), mức tiếp xúc posaconazole biến thiên cao [hệ số biến thiên (CV) 96%] so với mức tiếp xúc ở các nhóm bệnh nhân thận khác [hệ số biến thiên (CV) 40%]. Tuy nhiên, vì posaconazole không đào thải đáng kể qua thận nên dược động học của posaconazole không được dự kiến bị ảnh hưởng bởi suy thận nặng và không khuyến cáo điều chỉnh liều. Posaconazole không bị loại bỏ bằng thẩm phân máu.
Suy gan
Ở một nhóm nhỏ đối tượng nghiên cứu bị suy gan (n=12) (Child-Pugh loại A, B hoặc C), các trị số Cmax thường giảm cùng với mức độ nặng của rối loạn chức năng gan (545 ng/ml đối với nhóm suy gan nhẹ, 414 ng/ml đối với nhóm suy gan trung bình và 347 ng/ml đối với nhóm suy gan nặng) mặc dù các trị số Cmax (trung bình 508 ng/ml) đổi với các đối tượng bình thường phù hợp với các thử nghiệm trước đây trên những người tình nguyện khỏe mạnh. Ngoài ra, sự tăng thời gian bán hủy cũng liên quan với giảm chức năng gan (26,6 giờ đối với nhóm suy gan nhẹ, 35,3 giờ đối với nhóm suy gan trung bình và 46,1 giờ đối với nhóm suy gan nặng), vì tất cả các nhóm đều có các trị số thời gian bán hủy dài hơn so với các đối tượng có chức năng gan bình thường (22,1 giờ). Do dữ liệu dược động học hạn chế ở những bệnh nhân suy gan, không có khuyến cáo điều chỉnh liều nào có thể được đề xuất.
Thuốc Noxafil 40mg/ml được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống, hỗn dịch uống có màu trắng, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + hồng + đỏ, tên sản phẩm màu đen, phía dưới in thành phần dược chất chính của sản phẩm, 2 bên in cách bảo quản và công ty sản xuất.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 chai 105ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Hỗn dịch uống.
Thuốc Noxafil 40mg/ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Noxafil 40mg/ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0đ/ hộp 1 chai 105ml. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-22438-19
Patheon Inc
Địa chỉ: 111 Consumers Drive; Whitby; Ontario; L1N 5Z5 Canada.
Canada
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Nguyễn Ngọc Thiện Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sp tuyệt vờiiii mình tem mác rõ ràng chất lượng mn yên tâm mua nhé
Nguyễn Ngọc Lan Như Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sản phẩm tốt , mình đã mua rất nhiều lần, hi vọng hàng của nhà thuốc chuẩn để tiếp tục ủng hộ
Phạm Minh Tâm Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Mua của shop cũng vài lần rồi,mình thì xưa nay kg hề tin vào chech mã vạch,chỉ hy vọng người bán có tâm thôi,hy vọng hàng thật chất lượng uống hỗ trợ bệnh của mình,nếu tốt lần sau ủng hộ tiếp.