Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Danapha |
Chuyên mục | Thần kinh não |
Nufotin có chứa thành phần chính là Fluoxetin được sản xuất tại Việt Nam, cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế với công dụng giúp điều trị bệnh trầm cảm, trị rối loạn xung lực cưỡng bức – ám ảnh, trị hội chứng hoảng sợ,…
Nội dung chính
Nufotin là thuốc chống trầm cảm, có chứa thành phần chính là Fluoxetin, do Công ty cổ phần dược Danapha sản xuất. Thuốc được bào chế dưới dạng viên, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 8 tuổi.
Nufotin được chỉ định điều trị trong các trường hợp:
Người lớn
- Bệnh trầm cảm.
- Rối loạn xung lực cưỡng bức – ám ảnh.
- Chứng ăn vô độ.
- Hội chứng hoảng sợ.
Trẻ em trên 8 tuổi.
Bệnh trầm cảm vừa đến nặng nếu không đáp ứng với liệu pháp tâm lý sau 4 – 6 đợt điều trị. Nên sử dụng thuốc đồng thời với liệu pháp tâm lý.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Nufotin bao gồm những thành phần chính như là:
Thành phần hoạt chất chính: Fluoxetin 20mg (tương ứng với 22,4mg fluoxetin hydroclorid)
Thành phần tá dược: Tinh bột mì, lactose monohydrat, povidon K30, microcrystalline cellulose 102, magnesi stearat, Aerosil, talc.
Thuốc Nufotin cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Người lớn
Điều trị trầm cảm: Liều bắt đầu thường dùng là 20 mg/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng. Liều có thể tăng dần đến tối đa 60 mg/ngày. Liều duy trì được thay đổi theo đáp ứng lắm sàng của mỗi người, nên duy trì ở liều thấp nhất có hiệu quả. Thông thường sau một vài tuần mới đạt được hiệu quả điều trị đầy đủ, do vậy không nên tăng liều thường xuyên. Nên điều trị trong thời gian ít nhất 6 tháng.
Điều trị rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh: Liều bắt đầu 20 mg/ngày. Liều trên 20 mg phải chia làm 2 lần, sáng và chiều. Một số trường hợp, nếu sau 2 tuần không đáp ứng với liều 20 mg/ngày, liều có thể tăng dần đến tối đa 60 mg/ngày. Cần điều chỉnh liều cẩn thận trên từng bệnh nhân để đảm bảo dùng ở liều thấp nhất có hiệu quả. Phải mất vài tuần (4 – 6 tuần) để đạt được kết quả về điều trị với một liều đã cho. Nếu tình trạng không cải thiện sau 10 tuần dùng thuốc, nên xem xét lại việc điều trị với fluoxetin. Điều trị chứng ăn vô độ: 60 mg/ngày, có thể uống 1 lần vào buổi sáng hoặc chia làm nhiều lần trong ngày.
Điều trị hội chứng hoảng sợ: Liều bắt đầu 10 mg/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng. Sau một tuần điều trị có thể tăng liều lên 20 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được xem xét sau vài tuần điều trị mà chưa thấy hiệu quả. Liều tối đa 60 mg/ngày. Hội chứng hoảng sợ là tình trạng mạn tính, nên xem xét việc tiếp tục điều trị cho những bệnh nhân đáp ứng với thuốc. Tuy nhiên bệnh nhân cần được đánh giá định kỳ để xác định nhu cầu điều trị tiếp tục với fluoxetin.
Trẻ em trên 8 tuổi: Điều trị trầm cảm vừa đến nặng
Việc điều trị nên được bắt đầu và giám sát bởi Bác sĩ có kinh nghiệm. Liều khởi đầu là 10 mg/ngày. Cần điều chỉnh liều cẩn thận trên từng bệnh nhân để đảm bảo dùng ở liều thấp nhất có hiệu quả. Sau 1 – 2 tuần, có thể tăng lên 20 mg/ngày. Nếu tình trạng không cải thiện trong 9 tuần dùng thuốc, nên xem xét lại việc điều trị với fluoxetin. Với bệnh nhân nhi đáp ứng tốt, cần xem xét việc tiếp tục điều trị sau 6 tháng.
Với trẻ nhẹ cân, nồng độ thuốc trong huyết tương thấp hơn, hiệu quả điều trị có thể đạt được với liều thấp hơn.
Người cao tuổi: Nên thận trọng khi tăng liều. Liều hàng ngày không nên vượt quá 40 mg/ngày. Liều khuyến cáo tối đa 60 mg/ngày. Người suy gan: Cần giảm liều, ví dụ dùng liều 20 mg mỗi 2 ngày.
Người suy thận: Cần cân nhắc điều chỉnh liều cho người bệnh suy thận do có nguy cơ tích lũy fluoxetin và chất chuyển hóa của nó.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Nufotin, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
* Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
* Tự sát/ý nghĩ tự tử hoặc tình trạng tồi tệ hơn
* Phát ban và phản ứng dị ứng
Phát ban, phản ứng phản vệ, phù nề thần kinh mạch, mày đay và các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến da, thận, gan hoặc phổi đã được báo cáo. Khi xuất hiện phát ban hoặc các phản ứng dị ứng mà không thể xác định được nguyên nhân nào khác, nên ngừng dùng fluoxetin.
* Động kinh
Động kinh là một nguy cơ tiềm ẩn với thuốc chống trầm cảm. Như với các thuốc chống trầm cảm khác, fluoxetin nên dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử động kinh. Nên ngừng điều trị khi bệnh nhân bị động kinh nặng hơn hoặc khi có sự gia tăng tần số cơn động kinh. Tránh dùng fluoxetin ở bệnh nhân rối loạn động kinh không ổn định, nên theo dõi cần thận khi dùng fluoxetin ở bệnh nhân bị động kinh đã được kiểm soát.
* Hưng cảm
Nên thận trọng khi dùng thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân có tiền sử hưng cảm hoặc chứng hưng cảm nhẹ. Như với tất cả các thuốc chống trầm cảm, nên ngưmg dùng fluoxetin khi bệnh nhân bước vào giai đoạn hưng cảm.
* Chức năng gan, thận
Fluoxetin chuyển hóa nhiều ở gan và thải trừ qua thận. Ở bệnh nhân có rối loạn chức năng gan nặng, nên giảm liều. Khi dùng fluoxetin 20 mg/ngày trong 2 tháng, nồng độ fluoxetin hoặc norfluoxetin trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận trầm trọng phải chạy thận (GFR < 10 ml/phút) không có sự khác biệt so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
* Tamoxifen
Fluoxetin, một chất ức chế mạnh CYP2D6, có thể làm giảm nồng độ endoxifen, một trong những chất chuyển hóa hoạt động quan trọng nhất của tamoxifen. Do đó, fluoxetin nên tránh dùng khi đang điều trị với tamoxifen.
* Tác động lên tim mạch
Các trường hợp kéo dài khoảng QT và rối loạn nhịp thất bao gồm xoắn đỉnh đã được báo cáo. Nên thận trọng khi dùng fluoxetin ở bệnh nhân có các tình trạng như hội chứng kéo dài QT bẩm sinh, lịch sử gia đình kéo dài QT hoặc các tình trạng lâm sàng khác có khuynh hướng loạn nhịp (hạ kali máu, hạ magnesi máu, nhịp tim chậm, nhồi máu coơ tim cấp hoặc suy tim trái) hoặc suy gan hoặc sử dụng đồng thời với các sản phẩm thuốc gây ra kéo dài QT và/hoặc xoắn đỉnh.
Nếu bệnh nhân được điều trị bệnh tim ổn định, nên kiểm tra lại ECG trước khi bắt đầu điều trị với fluoxetin. Nếu dấu hiệu loạn nhịp tim xảy ra trong quá trình điều trị, nên ngưng thuốc và kiểm tra ECG.
* Giảm cân: Có thể xảy ra khi dùng fluoxetin, nhưng thường tương ứng với khối lượng ban đầu của cơ thể.
* Bệnh tiểu đường: Ở bệnh nhân tiểu đường, điều trị với SSRIS có thể thay đổi kiểm soát đường huyết. Khi dùng fluoxetin điều trị, đường huyết giảm và khi ngừng thuốc, đường huyết tăng lên. Nên điều chỉnh liều của insulin và/hoặc thuốc hạ đường huyết đường uống.
* Chứng ngồi nằm không yên: Việc dùng fluoxetin có liên quan đến việc phát triển chứng ngồi nằm không yên (khó chịu, bồn chồn, cần di chuyển, không thể ngồi hoặc đứng yên). Điều này có thể xảy ra trong vài tuần đầu điều trị, nên hạn chế việc tăng liều nếu xuất hiện hội chứng này.
* Triệu chứng cai thuốc khi ngưng điều trị bằng SSRIs
Triệu chứng cai thuốc khi ngưng dùng thuốc là phổ biến, đặc biệt nếu ngưng thuốc đột ngột.
Nguy cơ xảy ra triệu chứng cai thuốc có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm thời gian, liều điều trị và mức độ giảm liều. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (bao gồm mất ngủ), rối loạn giấc ngủ (mất ngủ và những cơn ác mộng), suy nhược, kích động hoặc lo lắng, buồn nôn và/hoặc ói mửa, run và nhức đầu là những phản ứng được báo cáo nhiều nhất. Nói chung, những triệu chứng này nhẹ đến trung bình, tuy nhiên, có thể nghiêm trọng ở một số bệnh nhân. Các triệu chứng này thường xảy ra trong vài ngày đầu sau khi ngưng thuốc, thường tự giới hạn và mất đi trong vòng hai tuần, ở một số bệnh nhân có thể kéo dài (hai đến ba tháng trở lên). Nên giảm dần liều trước khi ngưng điều trị trong thời gian vài tuần hoặc vài tháng, tùy theo nhu cầu của bệnh nhân.
* Xuất huyết
Đã có báo cáo những bất thường về máu như máu bầm và ban xuất huyết do SSRIS. Các biểu hiện xuất huyết khác như chảy máu phụ khoa, chảy máu đường tiêu hóa…cũng có xảy ra.
Thận trọng khi dùng SSRIS khi dùng cùng với thuốc chống đông đường uống, thuốc có ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu (thuốc chống loạn thần không điển hình như clozapin, phenothiazin, aspirin, NSAIDS) hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Thận trọng khi dùng SSRIS ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu.
* Giãn đồng tử: Đã được báo cáo liên quan với fluoxetin. Thận trọng khi kê đơn fluoxetin ở bệnh nhân tăng áp lực nội nhãn hoặc những người có nguy cơ tăng nhãn áp góc hẹp cấp tính. * Liệu pháp sốc điện (ECT): Có báo cáo về động kinh kéo dài ở bệnh nhân đang điều trị liệu pháp sốc điện dùng fluoxetin. Nên sử dụng thận trọng.
* Hội chứng serotonin hoặc các triệu chứng như hội chứng an thần kinh ác tính: Đã được báo cáo có liên quan đến việc dùng fluoxetin, đặc biệt khi dùng với các thuốc serotonergic khác (như L-tryptophan) và/hoặc thuốc thần kinh. Các triệu chứng có thể gặp là sốt cao, co cứng cơ, rối loạn thần kinh tự chủ, thay đổi trạng thái tâm thần (nhầm lẫn, dễ cáu giận, kích động cực độ tiến triển tới mê sảng và hôn mê). Ngưng dùng fluoxetin và điều trị triệu chứng.
* IMAO: Một số trường hợp có phản ứng nghiêm trọng, có khi gây từ vong khi dùng |chung SSRIS với IMAO. Các triệu chứng xảy ra tương tự như hội chứng serotonin: Sốt cao, co cứng cơ, rối loạn thần kinh tự chủ, thay đổi trạng thái tâm thần. Chống chỉ định dùng chung fluoxetin với IMAO. Ngừng sử dụng IMAO ít nhất 2 tuẩn trước khi bắt đầu dùng fluoxetin. Ngừng sử dụng fluoxetin it nhất 5 tuần trước khi bắt đầu dùng IMAO.
Thuốc có chứa lactose, những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase, hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa tinh bột mì, tỉnh bột mì có thể chứa gluten nhưng chỉ một lượng rất nhỏ, do đó được coi là an toàn với những bệnh nhân bị bệnh tiêu chảy mỡ. (gluten trong tinh bột mì bị giới hạn bởi xét nghiệm protein toàn phần được mô tả trong chuyên luận PhEur). Những bệnh nhân dị ứng với lúa mì không nên dùng.
Phụ nữ có thai:
Một số nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ gia tăng ti lệ dị tật tim mạch liên quan đến việc sử dụng fluoxetin trong 3 tháng đầu thai kỳ (tỉ lệ dị tật 2/100 so với tỉ lệ 1/100 trong dân số nói chung). Số liệu dịch tễ cũng cho thấy việc dùng SSRIS trong thai kỳ, nhất là giai đoạn muộn của thai kỳ, có liên quan đến tăng nguy cơ tăng huyết áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh (5/1000 trường hợp mang thai so với 1 – 2/1000 trường hợp mang thai trong dân số nói chung). Vi vậy, không nên dùng fluoxetin cho phụ nữ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người mẹ thực sự cần thiết và tình trạng bệnh có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Không nên ngừng thuốc đột ngột. Mặc dù fluoxetin có thể dùng được trong thai kỳ, nhưng cần thận trọng nhất là trong giai đoạn muộn của thai kỳ và ngay trước lúc chuyển dạ vì có thể gây tác dụng phụ ở trẻ sơ sinh như khó chịu, run, hạ huyết áp, khóc dai dẳng, khó bú, khó ngủ.
Phụ nữ cho con bú:
Fluoxetin và chất chuyển hóa của nó norfluoxetin phân bố vào sữa mẹ, đã có báo cáo về những tác dụng không mong muốn ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ. Nếu cần thiết phải dùng fluoxetin, nên cân nhắc ngừng cho con bú, nếu vẫn tiếp tục cho con bú, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
Vì thuốc có thể gây buồn ngủ, giảm khả năng suy xét, phán đoán, suy nghĩ hoặc khả năng vận động nên phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc hoặc những công việc cần tỉnh táo.
Không nên dùng đồng thời fluoxetin với các chất monoamin oxydase như furazolidon, procarbazin và selegilin vì có thể gây lú lẫn, kích động, những triệu chứng đường tiêu hóa, sốt cao, co giật nặng hoặc cơn tăng huyết áp.
Fluoxetin ức chế mạnh các enzym gan CYP2D6. Điều trị đồng thời với các chất chuyển hóa nhờ enzym này và có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ flecainid, encainid, vinblastin, carbamazepin và thuốc chống trầm cảm 3 vòng) thì phải bắt đầu hoặc điều chỉnh các thuốc này ở phạm vi liều thấp. Điều này cũng áp dụng nếu fluoxetin đã được dùng trong vòng 5 tuần trước đó.
Sử dụng fluoxetin với các thuốc kích thích giải phóng serotonin có thể gây ra hội chứng cường serotonin như kích động, ảo giác, hôn mê, tăng thân nhiệt, buồn nôn, nôn, ia chảy.
Nồng độ các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, maprotilin hoặc trazodon trong huyết tương có thể tăng lên gấp đôi khi dùng đồng thời với fluoxetin. Một số Bác sĩ khuyên nên giảm khoảng 50 % liều các thuốc này khi dùng đồng thời với fluoxetin.
Dùng đồng thời fluoxetin với diazepam có thể kéo dài thời gian bán thải của diazepam ở một số người bệnh, nhưng các đáp ứng sinh lý và tâm thần vận động có thể không bị ảnh hưởng.
Điều trị sốc điện: Cơn co giật kéo dài khi điều trị với fluoxetin.
Dùng đồng thời với các thuốc tác dụng trên thần kinh có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Các thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương như thuốc chống đông máu, digitalis hoặc digitoxin khi dùng đồng thời với fluoxetin có thể bị đẩy ra khỏi vị trí liên kết protein, làm tăng nồng độ các thuốc tự do trong huyết tương và tăng tác dụng phụ.
Nồng độ phenytoin có thể bị tăng lên khi dùng đồng thời với fluoxetin, dẫn đến ngộ độc nên cần theo dõi chặt chẽ nồng độ phenytoin trong huyết tương.
Dùng fluoxetin đồng thời với lithi có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ lithi trong máu và đã có trường hợp ngộ độc lithi xảy ra. Do đó cần theo dõi nồng độ lithi trong máu.
Trong quá trình sử dụng Nufotin thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Khi bắt đầu điều trị, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là nhức đầu, mất ngủ, mệt mỏi, buồn nôn và tiêu chảy. Các triệu chứng này có thể giảm cường độ và tần suất khi tiếp tục điều trị.
Rất thường gặp, ADR > 1/10
Thường gặp: 1/100 < ADR < 1/10
İt gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp: ADR < 1/1000
Thông báo cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Triệu chứng: Dùng quá liều fluoxetin đơn độc thường có một giai đoạn nhẹ. Triệu chứng quá liều gồm: Buồn nôn, nôn, kích động, run, rung giật nhãn cầu, buồn ngủ, co giật, rối loạn chức năng tim mạch từ loạn nhịp không triệu chứng (bao gồm cả loạn nhịp thất và nhịp nút tâm nhĩ – thất) hoặc kéo dài khoảng QT đến ngừng tim, rối loạn chức năng phổi và các dấu hiệu thay đổi tình trạng CNS từ kích thích đến hôn mê. Tử vong do quá liều fluoxetin đơn độc rất hiếm.
Xử trí: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, theo dõi dấu hiệu bệnh tim và dấu hiệu sinh tồn. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể cho dùng than hoạt và sorbitol. Các. biện pháp thẩm tích máu, lợi tiểu bắt buộc hoặc thay máu có thể không hiệu quả. Xử trí, quá liều cần xem xét việc bệnh nhân có dùng nhiều thuốc khác. Cần có thêm thời gian để theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đã dùng quá nhiều thuốc chống trầm cảm 3 vòng cùng vớis fluoxetin.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Fluoxetin là thuốc chống trầm cảm có tác dụng ức chế chọn lọc thu hồi serotonin tại trước synap của các tế bào thần kinh serotoninergic, làm tăng nồng độ serotonin đến sau synap, từ đó cải thiện các triệu chứng trầm cảm ở bệnh nhân trầm cảm. Chất chuyển hóa chính của fluoxetin là norfluoxetin cũng có tác dụng tương tự fluoxetin, do đó hiệu quả làm tăng nồng độ serotonin rất mạnh. Tuy fluoxetin có tác dụng làm tăng nhanh nồng độ serotonin tại khe synap serotoninergic của tế bào thần kinh nhưng hiệu quả cải thiện các triệu chứng lâm sàng về trầm cảm chậm, thường từ 3 – 5 tuần, do vậy trường hợp trầm cảm nặng không thể thuyên giảm ngay khi dùng thuốc này.
Ở liều điều trị, fluoxetin chỉ có tác dụng ức chế chọn lọc trên kênh thu hồi serotonin nên nguy cơ tác dụng phụ thường thấy khi dùng các thuốc chống trầm cảm 3 òng cũ như kháng cholinergic (khô miệng, mờ mắt, bí tiểu, táo bón), chẹn a1.adrenergic (hạ huyết áp tư thế đứng) hoặc kháng histamin (buồn ngủ) ít gặp khi điều trị bằng fuoxetin.
Fluoxetin hấp thu tốt ở đường tiêu hóa khi uống, đạt nồng độ tối đa sau 6 – 8 giờ. Sinh khả dụng đường uống khoảng 95 %, thức ăn không ảnh hưởng đến quá trình hấp thu thuốc. Fluoxetin phân bố rộng khắp cơ thể và liên kết cao với protein huyết tương. Thuốc bị chuyển hóa mạnh ở gan bởi enzym CYP 2D6 thành norfluoxetin còn hoạt tính. Cả fluoxetin và norfluoxetin đều thải trừ rất chậm qua nước tiểu.
Thời gian bán thải của fluoxetin sau khi dùng liều duy nhất khoảng từ 2 – 3 ngày, nhưng sau khi dùng liều nhắc lại, tốc độ thải trừ giảm, thời gian bán thải tăng lên khoảng 4 – 5 ngày. Không thấy thời gian bán thải thay đổi đáng kể ở người cao tuổi hoặc người giảm chức năng thận khi dùng fluoxetin liều duy nhất. Người xơ gan do rượu có thời gian bán thải dài hơn, gần gấp đôi người bình thường. Những người bệnh thiếu enzym CYP 2D6 thường có thời gian bán thải và diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc/máu – thời gian (AUC) tăng gấp 3 lần so với người bình thường.
Thuốc Nufotin được bào chế dưới dạng viên nang cứng số 2, bên trong chứa bột thuốc màu trắng hoặc trắng ngà. Một đầu màu xanh, một đầu màu trắng ngà, đựng trong vỉ alu màu trắng xám, bao bên ngoài là hộp giấy carton màu trắng. Mặt trước của hộp có in tên thuốc màu đỏ, bên trái có màu xanh và 1 đường kẻ gấp khúc màu đỏ. Phần bên phải có 2 đường kẻ màu xanh và đỏ, ở phía dưới bên trái có in logo thương hiệu Danapha. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Nufotin có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Nufotin có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-31043-18
Sản xuất tại: Công ty cổ phần Dược Danapha
Địa chỉ: Số 253 Dũng Sĩ Thanh Khê, Q. Thanh Kê, Tp. Đà Nẵng.
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.