Xem thêmThuốc Olanxol bao gồm những thành phần chính như là:
Hoạt chất chính: Olanzapin 10mg.
Tá dược (Lactose monohydrat, tinh bột mì, microcrystalline cellulose 102, povidon K30, natri docusat, Aerosil, magnesi stcarat, talc, hypromellose 606, hypromellose 615, maltodextrin, titan dioxyd, polyethylen glycol 400, màu quinolin) vừa đủ 1 viên.
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Olanxol
Thuốc Olanxol cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách sử dụng
Thuốc được sử dụng trực tiếp bằng đường uống.
Uống không phụ thuộc vào bữa ăn.
Liều lượng
Sử dụng thêm dạng bào chế có hàm lượng 5 mg, 15 mg để phù hợp với từng chi định.
Người lớn:
Tâm thần phân liệt: Liều khuyên dùng khởi dầu của olanzapin là 5 – 10, dùng một lần trong 24 giờ mà không cần chú ý bữa ăn, liều mục tiêu 10 mg/ngày, khuyến cáo điều chỉnh liều tới 10 mg mỗi ngày được thực hiện từng đợt cách nhau không dưới khuyến cáo dùng liều trên 10 mg mỗi ngày chỉ sau khi đánh giá lại về mặt lâm sàng. Olanzapin không được khuyến cáo sử dụng với liều lớn hơn 20 mg/ngày.
Hưng cảm
- Đơn trị liệu: liều từ 10 – 15 mg mỗi ngày. Điều chỉnh liều 5 mg được thực hiện cách nhau không dưới 24 giờ nếu cần thiết sao cho khoảng liều nằm trong giới hạn 5 – 20 mg/ngày. Nếu có sự đáp ứng có thể diều trị tiếp tục với liều tương tự đố phòng ngừa tái phát.
- Đa trị liệu: Liều khuyến cáo 10 mg/ngày.
- Phòng ngừa tái phát trên bệnh nhân hưng cảm trước đó có đáp ứng với olanzapin: liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg mỗi ngày.
Ngăn ngừa tái phát cơn trầm cảm: Liều khuyến cáo bắt đầu 10 mg/ngày.
Trẻ em: Hiệu quả và độ an toàn của olanzapin ở trẻ dưới 18 tuổi chưa được thiết lập, nhưng thuốc đã được sử dụng có hiệu quả trong kiểm soát tâm thần phân liệt ở lứa tuổi này.
Người bệnh cao tuổi: Không nên dùng, thường quy liều khởi đầu thấp là 5 mg nhưng nên cân nhắc dối với người bệnh hơn 65 tuổi khi có kèm các yếu tố lâm sàng không thuận lợi.
Người bệnh suy thận và/hoặc suy gan: nên cân nhắc để dùng liều khởi dầu thấp là 5 mg. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan loại A hoặc B Child-Pugh) nên dùng liều khởi đau 5 mg và can thận khi tăng liều.
Người bệnh nữ so với người bệnh nam: Không có khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liều thông thường.
Người bệnh không hút thuốc so với người bệnh có hút thuốc: Không có khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liều thông thường.
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?
- Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
- Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.
Chống chỉ định sử dụng Thuốc Olanxol
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
- Người bệnh có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Triệu chứng có thể là nổi mẩn đỏ, phát ban, phù mặt, môi, khó thở. Nếu có những triệu chứng này, hãy báo ngay cho Bác sĩ.
- Phụ nữ cho con bú.
- Người bệnh đã có nguy cơ bệnh glaucom góc đóng.
Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Olanxol
Trong quá trình sử dụng Thuốc Olanxol, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Bệnh Parkinson: Không khuyến cáo sử dụng olanzapin trong điều trị bệnh rối loạn tâm thần liên quan đến chủ vận dopamin ở bệnh nhân Parkinson. Trong thử nghiệm lâm sàng, việc làm xấu hơn các triệu chứng Parkinson và ảo giác đã được báo cáo là thường gặp và phổ biến hơn placebo, và olanzapin không hiệu quả hơn placebo trong điều trị chứng loạn thần kinh.
Hội chứng an thần kinh ác tính: Là một tình trạng đe dọa mạng sống liên quan đến việc sử dụng các thuốc chống loạn thần kinh. Các biểu hiện lâm sàng của hội chứng này là sốt cao, cứng cơ, thay đổi tâm thần, mất cân bằng hệ thần kinh tự chủ (bất thường về nhịp mạch hoặc huyết áp, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi và loạn nhịp tim), kèm theo các dấu hiệu như tăng crealinin phosphokinase, myoglobin niệu (ly giải cơ vân), và suy thận cấp. Nếu một bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng an thần kinh ác tính, thi phái ngừng các thuốc chống loạn thần.
Tăng đường huyết và đái tháo đường: Tăng dường huyết và/hoặc làm xấu hơn bệnh dái tháo đường, đôi khi có liên quan đến nhiễm toan ceton hay hôn mê dã dược báo cáo hiếm gặp, trong đó có vài trường hợp tử vong. Trong vài trường hợp, việc tăng trọng lượng cơ thể trước đó đã được báo cáo, có thể liên quan đến một yếu tố di truyền. Nên xét nghiệm nồng độ glucose máu trước khi điều trị và định kỳ trong quá trình điều trị. Nên theo dõi cân nặng thường xuyên.
Rối loạn lipid: Trong một thử nghiệm làm sàng được kiểm soát có nhóm chứng, rối loạn lipid không mong muốn đã quan sát dược ở bệnh nhân điều trị với olanzapin. Rối loạn lipid nên được kiểm soát làm sàng thích hợp, đặc biệt là bệnh nhân bị rối loạn lipid máu và bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tiến triển rối loạn lipid máu. Nên xét nghiệm nồng độ lipid máu trước khi điều trị và định kỳ trong quá trình điều trị.
Mất bạch cầu hạt: Sử dụng thận trọng cho bệnh nhân có số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính thâp do bât kỳ nguyên nhân nào, bệnh nhân đang dùng thuỏc gây mât bạch câu trung tính, bệnh nhân có tiền sử ức chế/độc túy xương do thuốc, bệnh nhàn bị ức che túy xương do bệnh kết hợp với xạ trị hoặc hóa trị và bệnh nhân bị tăng bạch cầu acid hoặc tăng sản tủy xương. Mất bạch cầu trung tính đã được báo cáo là thường gặp khi sử dụng phối hộp olanzapin với valproat và ở những bệnh nhân tăng bạch cầu acid hoặc tăng sản tủy xương.
Ngừng thuốc: Rất hiếm gặp các triệu chứng cấp như đổ mồ hôi, mất ngủ, run, lo âu, buồn nôn hoặc nôn khi ngừng olanzapin đột ngột.
Tăng khoảng QT: cần phải thận trọng khi kê dơn olanzapin cùng với những thuốc đã biết có tác dụng kéo dài khoáng QTc, đặc biệt ở người lớn tuồi, bệnh nhân bị hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali huyết và magnesi huyết.
Huyết khối nghẽn mạch: Rất hiếm gặp. mối quan hệ nguyên nhân xảy ra khối tĩnh mạch với việc sử dụng olanzapin chưa được chứng minh rõ. Tuy nhiên do bệnh nhân bị tâm thần phân liệt thường có các yếu tổ nguy cơ mắc phải của bệnh huyết khối tĩnh mạch, như bệnh nhân bất động, nên được xác định và đánh giá dự phòng.
Loạn vận động muộn: nguy cơ loạn vận động muộn gia tăng khi sử dụng lâu dài. Do đó, nếu có dâu hiệu hay triệu chứng của loạn vận động muộn xuất hiện ở những bệnh nhàn sư dụng olanzapin, nôn xem xét giảm liều hay ngừng thuốc.
Co giật: Nên sử dụng olazapin thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử co giật hoặc có những yếu tố nguy cơ làm hạ ngưỡng co giật. Co giật đã được báo cáo hiếm xảy ra ở những bệnh nhân diêu trị với olanzapin. Trong hau hết các trường hợp này. đã có báo cáo về tiền sử co giật hoặc có yếu tố nguy cơ co giật.
Ảnh hưởng huyết động học: Olanzapin có thể gây hạ huyết áp thế dửng kèm theo chóng mặt. nhịp tim nhanh và ờ vài bệnh nhân, bất tỉnh, đặc biệt trong giai đoạn xác định liều khới đầu, có thể do ảnh hưởng của tính chất đổi kháng thụ the al-adrcnergic.
Đột tử do bệnh tim: Trong báo cáo thử nghiệm sau khi đưa ra thị trường, những ca đột tử do bệnh tim đã đtrợc báo cáo trên bệnh nhân sử dụng olanzapin. Trong một kháo sát thống kê hồi cứu. nguy cơ đột tử ở những bệnh nhân sử dụng olanzapin xấp xì gấp 2 lần ờ những bệnh nhân không sử dụng thuốc chống loạn thần.
Tăng enzym transaminase: Thận trọng trên bệnh nhân có các dâu hiệu và triệu chứng của suy gan. bệnh nhân trước đó có giới hạn về chức năng gan và bệnh nhân dang diều trị thuốc có khả năng gày độc cho gan. Đề nghị đánh giá định kỳ enzym transaminase trên những bệnh nhân có suy gan nặng.
Sự điều hòa thân nhiệt: Các thuốc chổng loạn thần làm mất khả năng hạ thân nhiệt trung tâm của cơ the. Nên cẩn thận kê dơn olan/.apin cho bệnh nhân dang trong tinh trạng có thè làm tăng thân nhiệt như đang tập luyện gắng sức. nhiễm nóng, dang dùng thuốc kháng cholinergic hay đang bị mât nước.
Chứng khó nuốt: Mất cử động thực quàn và hô hấp có liên quan đến việc dùng thuốc chống loạn thần. Viêm phổi – hô hấp là nguyên nhân phổ biến của sự hoành hoành và tử vong trên bệnh nhân mắc sẵn bệnh Alzheimer. Nôn dùng thận trọng olanzap n và các thuốc trị loạn thần trên bệnh nhân có nguy cơ viêm phổi-hô hấp.
Tự tử: Khả năng tự tử vốn đã có trên bệnh nhàn tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực. Nên giám sát chặt chẽ với những bệnh nhân có nguy cơ tự tử cao kèm với điều trị bằng thuốc.
Suy giảm chức năng nhận thức và vận động: Trong các thử nghiệm lâm sàng ờ bệnh nhân cao tuổi bị mất trí nhớ, diều trị olanzapin làm gia tăng tỉ lệ tử vong và nguy cư có hại đến mạch máu não hơn so với giả dược. Không khuyến cáo dùng olanzapin cho nhóm doi tượng này.
Hạ huyết áp tư thế đứng với biêu hiện chóng mặt, nhịp tim nhanh hoặc chậm, ngất xỉu.
Tăng prolactin máu.
Thuốc chứa lactosc, những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiêu hụt lactase, hoặc kém hấp thu glucosc-galactosc không nên dùng thuốc này.
Sử dụng Thuốc Olanxol cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Không có các nghiên cứu kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ ở người mang thai. Phụ nữ được khuyên nên báo cho Bác sĩ nếu họ có thai hoặc có ý định mang thai khi đang dùng olanzapin. Chỉ nên dùng thuốc ở người mang thai khi lợi ích đem lại hơn hắn mối nguy hai cho bao thai.
Thời kỳ cho con bú:
Olanzapin được bài xuất vào sữa mẹ có thể gây ra các tác dụng ức chế thần kinh trung ương ở trẻ bú mẹ. Do đó, cần tránh không sử dụng olanzapin cho phụ nữ đang cho con bú hoặc không cho con bú khi bắt buộc phải điều trị cho mẹ.
Ảnh hưởng của Thuốc Olanxol lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây buồn ngủ. Vì vậy, cần khuyên bệnh nhân không nên lái xe, vận hành máy móc hay làm việc trên cao cho đến khi xác định rõ sự nhạy cảm của thuốc đối với bản thân.
Tương tác, tương kỵ của Thuốc Olanxol
Khả năng những thuốc khác ảnh hưởng đến Olanzapin
Olanzapin chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450 isoenzym CYPIA2, CYP2D6. Việc sử dụng các thuốc ức chế, cảm ứng hoặc tác động như là một cơ chất của các isoenzym trên có thể ảnh hưởng đến nồng độ olanzapin trong huyết tương.
Sử dụng đồng thời olanzapin với diazepam hay rượu có thế làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thể đứng.
Dùng đồng thời với than hoạt sẽ làm giảm sinh khả dụng của olanzapin đường uống từ 50 % đến 60 %.
Chuyển hóa của olanzapin có thể bị cảm ứng do hút thuốc (độ thanh thải olanzapin thấp hơn 33 % và thời gian bán thải dài hơn 21 % ở những người không hút thuốc so với người hút thuốc) hoặc điều trị bằng carbamazepin (độ thanh thải tăng 44 % và thời gian bán thải giảm 20 %).
Fluvoxamin ức chế CYP1A2 ức chế sự chuyền hóa của olanzapin một cách đáng kể.
Không nên dùng olanzapin với các thuốc điều trị Parkinson ở bệnh nhân Parkinson và mất trí nhớ.
Khả năng Olanzapin ảnh hưởng đến những thuốc khác
Olanzapin làm tăng tác động trên hệ thần kinh của các chất ức chế thần kinh trung ương, trong đó có rượu.
Sử dụng đồng thời olanzapin với các thuốc hạ huyết áp có thê dẫn đến tình trạng hạ huyết áp quá mức.
Olanzapin có thể đối kháng tác động của các thuốc chủ vận của dopamin.
Giảm bạch cầu trung tính có thể thường gặp hơn khi olanzapin được dùng kèm với valproat.
Có nguy cơ trên lý thuyết của việc kéo dài khoảng QT khi dùng olanzapin phối hợp với các thuốc khác đã được biết gây tác động này.
Tác dụng phụ của thuốc Olanxol
Trong quá trình sử dụng Olanxol thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thường gặp (> 1 % bệnh nhân) là buồn ngủ, tăng cân, tăng bạch cầu eosin, tăng prolactin, tăng cholesterol, tăng đường huyết và tăng triglycerid.
Tần suất các biến cố ngoại ý được phân cấp như sau: rất thường gặp (> 1 /10 thường gặp (> 1/100, < 1/10), ít gặp (> 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1000) và rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
- Thường gặp: Tăng bạch cầu eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
- ít gặp: Mần cảm với thuốc.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- Rất thường gặp: Tăng cân.
- Thường gặp: Tăng cholesterol, tăng đường huyết và tăng triglycerid. Glucose niệu, tăng sự thèm ăn.
- Ít gặp: Phát triển đợt cấp của bệnh tiểu đường đôi khi kết hợp với nhiễm toan ceton và hôn mê, trong đó có một số trường hợp tử vong.
- Hiếm gặp: Hạ thân nhiệt.
Rối loạn hệ thần kinh
- Rất thường gặp: Tình trạng mơ màng.
- Thường gặp: Chóng mặt, rối loạn vận dong, Parkinson.
- Ít gặp: Co giật trong nhiều trường hợp đã có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố nguy cơ gây co giật, rối loạn vận động muộn, chứng hay quên, rối loạn trương lực.
- Hiếm gặp: Hộ chứng an thần kinh ác tính, hội chứng ngừng thuốc.
Rối loạn hô hấp – lồng ngực
Rối loạn tim, mạch
- Rất thường gặp: Hạ huyết áp tư thế.
- Ít gặp: Chậm nhịp tim, kéo dài khoảng QT, huyết khối bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu.
- Hiếm gặp: Ngoại tâm thu thất nhịp nhanh.
Rối loạn tiêu hóa
- Thường gặp: Tác dụng kháng acetylcholin thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng.
- Ít gặp: Đầy bụng.
- Hiếm gặp: Viêm tụy.
Rối loạn gan mật:
- Thường gặp: Tăng enzym transaminase.
- Hiếm gặp: Viêm gan.
Da và rối loạn mô dưới da
- Thường gặp: Ban đỏ
- Ít gặp: Nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc.
Cơ xương khớp và rôi loạn mô liên kết
- Thường gặp: Chứng đau khớp.
- Hiếm gặp: Tiêu cơ vân.
Rối loạn thận và tiết niệu:
- Ít gặp: Tiểu không kiểm soát, bí tiểu.
Hệ thống sinh sản
- Thường gặp: Rối loạn chức năng cương dương ở nam giới. Giảm ham muốn tình dục ở nam và nữ.
- Ít gặp: Vô kinh, nở ngực, nữ hóa tuyến vú ở nam giới.
- Hiểm gặp: Cương dương.
Rối loạn chung
- Thường gặp: Chứng suy nhược, mệt mỏi, phù nè, sót.
Ngoài ra rất thường gặp tăng prolactin máu.
Thông báo ngay cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng: Quá liều gây tử vong ở bệnh nhân thường được quan sát với mức liều trên 200 mg. Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 1 – 2 giờ, tác dụng đạt tối đa trong vòng 4 – 6 giờ sau khi dùng thuốc gồm: Kích động, nhịp tim nhanh, kháng cholinergic. đồng tử giãn, các triệu chứng ngoại tháp, co cứng cơ, tăng tiêt nước bọt, suy giảm ý thức từ mức độ an thần đến hôn mê. Đôi khi có xuất hiện ngừng tim và hô hấp, loạn nhịp nhhñnh. hội chứng an thần kinh ác tính, ức chế hô hấp, động kinh, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp (bao gồm cả hạ huyết áp tư thế đứng).
Điều trị Ngộ độc cấp: Chủ yếu là điều trị triệu chứng, chăm sóc hỗ trợ, duy trì đường truyền tĩnh mạch kèm theo dõi chặt chức năng tim mạch và các dấu hiệu sinh tồn. Rửa dạ dày cùng với uống than hoạt tính kèm theo sorbitol để loại bỏ và ngăn cản hấp thu phần thuốc còn lưu lại trong đường tiêu hóa. Duy trì thông khí hỗ trợ và liệu pháp oxygen. Điều trị hạ huyết áp và Suy tuần hoàn bằng các dung dịch truyền tĩnh mạch và các thuốc vận mạch (noradrenalin, phenylephrin) nhưng tránh dùng dopamin và adrenalin. Kiểm soát loạn nhịp bằng các biện pháp điều trị thích hợp. Kéo dài khoảng QRS trên điện tâm đồ có thê được điều chỉnh băng truyền dung dịch bicarbonat. Hội chứng ngoại tháp cấp có thể được điều trị bằng các thuốc khang cholinergic (diphenhydrmin, atropin) Có thể sử dụng physostgmin hoặc benzodiazepin nếu có biểu hiện kích động nặng và lú lẫn ở bệnh nhân ngộ độc kháng cholinergic nang kém theo phtre hop QRS ngắn lại trên điện tâm đồ. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Lọc máu và thâm phân phúc mạc có vai trò rất hạn chế trong điều trị ngộ độc cấp olanzapin.
Ngộ độc mạn: Olanzapin chưa được đánh giá một cách hệ thống liệu có gây nghiện hay không. Cần thận trọng với nguy cơ này.
Khi nào cần tham vấn bác sỹ
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
- Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
- Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
- Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.
Đặc tính dược lực học
Olanzapin là thuốc chống loạn thần không điển hình (thế hệ hai) và là dẫn chất của dibenzodiazepin. Thuốc có nhiều đặc tính được lý khác với các thuốc chống loạn thần điển hình như ít gây hội chứng ngoại tháp, ít làm tăng tiết prolactin, ít gây loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài đồng thời có hiệu quả trên cả các biểu hiện dương tính, âm tính và ức chế của tâm thần phân liệt.
Tác dụng chống loạn thần của olanzapin có cơ chế phức tạp. Cơ chế này có liên quan đến tính đối kháng của thuốc ở các thụ thê serotonin typ 2, typ 3, typ 6 và dopamin ở hệ thần kinh trung ương. Olanzapin có tác dụng ức chế và làm giảm đáp ứng đối với thụ thê 5-HTsa, liên quan đến tác dụng chống hưng cảm của thuốc.
Olanzapin còn làm ôn định tính khí do một phần ức chế thụ thê D2 của dopamin. Olanzapin còn có tác dụng đối kháng với các thụ thể muscarin. Tác dụng khang cholinergic một mặt giải thích việc giảm nguy cơ xuất hiện hội chứng ngoại tháp, mặt khác lại liên quan đến một số tác dụng không mong muốn khác. Olanzapin cũng có tác dụng đối kháng thụ thê HI của histamin và thụ thể alpha-1 adrenergic. Tac dung nay liên quan đến khả năng gây ngủ gà, hạ huyết áp tư thế khi sử dụng thuốc.
Đặc tính dược động học
Hấp thu: Olanzapin hấp thu tốt qua đường uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương dao động khoảng 5 đến 8 giờ sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu. Do bị chuyển hóa bước 1 ở gan nên sinh khả dụng đường uống đạt 60%. Nồng độ thuốc trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau 7 – 10 ngày dùng liều nhắc lại. Nồng độ thuốc trong huyết tương thay đổi giữa các cá thể, phụ thuộc vào tuổi, giới và việc bệnh nhân có hút thuốc hay không.
Phân bố: Olanzapin phân bố nhanh và nhiều vào các mô, trong đó có thần kinh trung ương. Khoảng 93 % olanzapin gắn kết với protein huyết tương, chủ yếu với albumin và acid œi- ølycoprotein. Thể tích phân bố của olanzapin khoảng 1000 lít. Olanzapin và dẫn chất chuyền hóa liên hợp glucuronic qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
Chuyến hóa: Thuốc được chuyền hóa chủ yếu ở gan băng sự glucuronic hóa trực tiếp và sự oxy hóa gián tiếp qua cytochrom P450-CYPIA2, một phần nhỏ thông qua cytochrom P450-CYP2D6. Hai chat chuyển hóa chính là 10-N-glucuronid và 4′-N-demethyl olanzapin không có hoạt tính cua olanzapin.
Thải trừ: Sau khi uống, thời gian bán thải trong huyết tương của olanzapin dao động từ 21 giờ đến 54 giờ. Thời gian bán thải tăng lên khoảng 1,5 lần ở người cao tuổi. Thanh thải của olanzapin tăng khoảng 40 % ở người hút thuốc so với người không hút thuốc và giảm khoảng 30 % ở phụ nữ so với nam giới. Khoảng 57 % và 30 % lượng thuốc được đảo thải tương ứng vào nước tiêu và phân, chủ yếu dưới dạng các dẫn chất chuyển hóa. một phần nhỏ (7 %) dưới dạng nguyên vẹn. Dược động học không thay đổi nhiều ở bệnh nhân suy thận.
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Olanxol
- Không nên dùng Thuốc Olanxol quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
- Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
- Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Mô tả Thuốc Olanxol
Thuốc Olanxol được bào chế dưới dạng viên, đựng trong vỉ alu màu trắng bạc, bao bên ngoài là hộp giấy carton màu trắng. Mặt trước của hộp có in tên thuốc màu xanh, phần bên trái của hộp có màu xanh dương, và có 1 đường kẻ gấp khúc màu xám, phía dưới bên phải có in logo thương hiệu Danapha màu xanh dương. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Lý do nên mua Thuốc Olanxol tại nhà thuốc
- Cam kết sản chính hãng.
- Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
- Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
- Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
- Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
- Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.
Hướng dẫn bảo quản
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
Thời hạn sử dụng Thuốc Olanxol
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Quy cách đóng gói sản phẩm
Hộp 10 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100g.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Olanxol mua ở đâu
Thuốc Olanxol có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Đơn vị chia sẻ thông tin
- Nhà thuốc THÂN THIỆN
- Hotline: 0916893886
- Website: nhathuocthanthien.com.vn
- Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Địa chỉ CS2: Thửa đất số 30, khu Đồng Riu, đường Vạn Xuân, thôn Cựu Quán, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội
Thuốc Olanxol giá bao nhiêu
Thuốc Olanxol có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 100 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế
Số đăng ký lưu hành: VD-26068-17
Đơn vị sản xuất và thương mại
Công ty cổ phần dược Danapha
Địa chỉ: 253 – Dũng Sĩ Thanh Khê – Quận Thanh Khê – Tp. Đà Nẵng Việt Nam
Xuất xứ
Việt Nam.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.